RSS
Write some words about you and your blog here

Thứ Tư, 15 tháng 10, 2014

TCLLCT-HC K63: Đề thi môn đường lối

Câu 1. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Liên hệ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm qua và cho biết những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta hiện nay.
Bất cứ hình thái kinh tế- xã hội nào cũng tồn tại một cơ cấu kinh tế thích ứng hay phù hợp với kiểu tổ chức của hình thái kinh tế xã hội ấy. Mà trong đó cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận của nền kinh tế với qui mô, vị trí các quan hệ tỷ lệ tương đối ổn định hợp thành trong một thời kỳ nhất định. Cơ cấu một quốc gia không tồn tại vĩnh viễn mà có sự vận động, biến đổi tùy thuộc vào những điều kiện khách quan, chủ quan ở trong nước và quốc tế. Sự biến đổi đó là chuyển dịch cơ cấu kinh tế và được hiểu là sự biến đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác trên cơ sở phù hợp với điều kiện khách quan, chủ quan, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có là sự biến đổi tất yếu và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Nhưng quá trình chuyển dịch theo quy luật của nền kinh tế đặc biệt có sự tác động của các nhân tố sau:
- Chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia
Chiến lược mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia có ảnh hưởng quyết định đến chuyển dịch cơ cấu KT. Về bản chất, cơ cấu kinh tế là sự biểu hiện tập trung chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Các chủ thể của quốc gia đó mà đại diện là Nhà nước là người đề xướng, xây dựng và hoàn thiện chiến lược phát triển kinh tế- xã hội. Mục tiêu, nội dung, định hướng của chiến lược phát triển kinh tế xã hội rõ ràng, có chất lượng cao càng tạo điều kiện để xây dựng, hoàn thiện cơ cấu kinh tế hợp lý. Khi đó, cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ góp phần thực hiện tốt chiến lược phát triển mỗi quốc gia.
Như vậy nhà nước đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội thông qua việc định hướng, chi phối chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ ở tất cả các ngành, các lĩnh vực, bộ phận của nền kinh tế.
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và đặc điểm của các nguồn lực trong phát triển kinh tế
Khi lực lượng sản xuất  phát triển, việc cải tiến, phát minh thiết bị, công nghệ mới hiện đại sẽ làm biến đổi căn bản qui mô cơ cấu, cách thức sản xuất; là gia tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của tất cả các ngành, linh vực bộ phận cơ cấu kinh tế. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đã phá vỡ cân đối cũ, hình thành cơ cấu kinh tế mới với vị trí, tỷ trọng các ngành, lĩnh vực, bộ phận phù hợp và thích ứng với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất, thỏa mãn nhu cầu tiêu dung của xã hội. Quá trình thay đổi hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách khách quan, được nhà nước định hướng và dẫn dắt hình thành cơ cấu kinh tế mới.
Đặc điểm của nguồn lực phục vụ hát triển kinh tế ảnh hưởng tới hình thành cơ cấu kinh tế. Bất cứ một quốc gia nào xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung, cơ cấu kinh tế nói riêng cũng phải dựa vào nguồn lực hiện có. Các nguồn lực vật chất và phi vật chất mỗi quốc gia chính là lợi thế, là tiềm năng để hình thành cơ cấu và chuyển dịch kinh tế. Quốc gia có nguồn lực càng lớn thì việc chuyển dịch nhanh và hợp lý. Không thể xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý mà không dựa vào nguồn lực.
- Yêu cầu của thị trường và khả năng tiêu dùng của xã hội. Đây là nhân tố quyết định tới việc hình thành cơ cấu kinh tế và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thị trường là khả năng hay năng lực tiêu dùng của xã hội chính là đơn đặt hàng cho tất cả các chủ thế sản xuất- kinh tế. Vì vậy yêu cầu của thị trường và khả năng tiêu dùng của xã hội định hướng, dẫn dắt quá trình hình thành cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cụ thể hơn, nó tác động trực tiếp đến việc hình thành qui mô, tỷ trọng, vị trí, vai trò chức năng cũng như quyết định chất lượng hình thành và phát triển ngành, lĩnh vực, và bộ phận của nền kinh tế.
- Môi trường, thể chế kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp, song vô cùng quan trọng trong việc hình thành cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Môi trường phát triển dưới góc độ kinh tế, chuyển dịch kinh tế bào gồm: môi trường kinh tế, môi trường chính trị- xã hội và môi trường pháp lý.
Môi trường kinh tế tốt, nguồn lực được khai thác sử dụng hiệu quả, nhất là nguồn lực về tài chính sẽ tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, phát huy được sức mạnh của tất cả các ngành, lĩnh vực, bộ phận của nền kinh tế quốc dân.
Môi tường chính trị xã hội ổn định, phát triển, nguồn lực con người với tinh hoa văn hóa, truyền thống… được phát huy sẽ có tác tác động tích cực tới hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả.
Môi trường pháp lý mạnh, hành lang pháp lý thông thoáng sẽ thúc đẩy vừa ngăn chặn và đẩy lùi tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hiệu quả. Một khi môi trường kinh tế hạn chế, môi trường chính trị- xã hội bất ổn, môi trường pháp lý không thuận lợi sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và chuyển dịch hiệu quả cơ cấu kinh tế.
Thể chế kinh tế do nhà nước tác động đến việc điều tiết vĩ mô các bộ phận, các ngành, lĩnh vực kinh tế, tác động xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả.
- Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế chi phối sự hình thành cơ cấu kinh tế và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong thời đại xu thế hội nhập quốc tế ngày nay, bất cứ quốc gia nào muốn tồn tai và phát triển phải tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đây là xu hướng tất yếu khách quan, do đó mỗi quốc gia cần phải xác định thế mạnh của mình, tìm ra khâu đột phá, tận dụng thời cơ để phát huy lợi thế các nguồn lực do toàn cầu hóa mang lại; đồng thời nhận thức rõ điểm yếu để hạn chế những tác động tiêu cực do toàn cầu hóa tạo ra. Như vậy, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế có tác động mạnh đến việc hình thành cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Thực hiện quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng, nhà nước, trong những năm qua, cơ cấu kinh tế nước ta chuyển dịch theo hướng tiến bộ, từng bước phát huy lợi thế so sánh của ngành; vùng lãnh thổ; thành phần kinh tế; sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng đã thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao trong nhiều năm, hình thành tiềm lực kinh tế ngày càng mạnh cho đất nước, cơ bản đó là:
- Về cơ cấu kinh tế ngành, lĩnh vực: Cơ cấu kinh tế ngành dịch chuyển theo hướng hiện đại là giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp dịch vụ; theo đó, cơ cấu lao động nông trong nông nghiệp dần dịch chuyển sang công nghiệp, dịch vụ. Sự phát triển các ngành đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế cao và khá ổn định trong nhiều năm.
- Về cơ cấu kinh tế vùng: Cơ cấu kinh tế vùng dược dịch chuyển theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, nhất là vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp tập trung, vùng chuyên môn hóa cây trồng, vật nuôi, sự phát triển kinh tế vùng đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế cả nước
- Về cơ cấu thành phần kinh tế: Cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng thành phần kinh tế. Việc thực hiện nhiều hình thức sở hữu đã tạo cơ sở vững chắc để các thành phần kinh tế phát triển đan xen, cạnh tranh và thúc đẩy nhau cùng tồn tại và phát triển. Kinh tế nhà nước tiếp tục giữ vững vai trò chủ đạo, dẫn dăt các thành phần kinh tế khác phát triển, kinh tế  dân doanh, nhất là kinh tế tổng hợp và hợp tác xã phát triển đa dạng, có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng, phát triển kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng cao, là đầu mối quan trọng trong chuyển giao công nghệ và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Cơ cấu kin tế chuyển dịch theo hướng hiện đại tạo ra sự hỗ trợ, thúc đẩy, đan xen nhau ngữ các ngành, vùng, lãn thổ, thành phần kinh tế... tạo ra sự phát triển năng động hiệu quả; hình thành một số ngành mới, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng hiện đại của nền kinh tế thế giới, tận dụng được thời cơ vận hội do quá trình hội nhập đem lại cả về thị trường lãn nguồn vốn, khoa học- công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao...
Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế, đó là:
- Về tổng thể: quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra còn chậm, chưa phát huy tốt lợi thế từng ngành, vùng, lãnh thổ, thành phần kinh tế. Đặc biệt, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa gắn kết chặt chẽ và có hiệu quả với chuyển dịch cơ cấu lao động, chưa đảm bảo tính cân đối và đồng bộ giữa các ngành, vùng, lãnh thổ và thành phần kinh tế
- Về chuyển dịch cơ cấu ngành, lĩnh vực: quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành một mặt chưa thực sự gắn kết chặt chẽ với tổng thể chiến lược phát triển kinh tế cũng như qui hoạch dài hạn với lộ trình thực hiện nghiêm ngặt; mặt khác chuyển dịch cơ cấu ngành, lĩnh vực mới chú trọng chuyển dịch về mặt lượng, tính tự phát còn lớn, chưa quan tâm đúng mức tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại hóa, phát triển ngành có hàm lượng công nghệ cao và kỹ thuật tiên tiến, đảm bảo chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển dịch cơ cấu ngành, lĩnh vực còn tồn tại xu hướng khép kín và hướng nội; năng lực cạnh tranh và hiệu quả của từng ngành, lĩnh vực sản phẩm
Bên cạnh đó, cơ cấu kinh tế ngành chưa phát huy được tiềm năng, thế mạnh của ngành, vùng, đặc biệt là vùng kinh tế trọng điểm. Sự liên kết trong phát triển vùng còn hạn chế. Các thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng tiềm năng, chưa tạo được môi trường hợp tác cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Nếu xét từng thành phần kinh tế có thể thấy rõ sự phát triển chưa tương xứng giữa kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Nguyên nhân của thực trạng trên có thể đánh giá cơ bản như sau:
Nguyên nhân ưu điểm:
- Có chủ trương đường lối đúng đắn của Đảng, Nhà nước ta trong cuông cuộc đổi mới
- Sự nhanh nhạy, nắm bắt kịp các điều kiện thuận lợi trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
- Tinh thần đoàn kết, nền văn hóa truyền thống, cần cù, sáng tạo khắc phục khó khăn vơn lên để nắm thời cơ, vận hội mới
Nguyên nhân khuyết điểm:
- Nước ta có xuất phát điểm thấp, các thế lực thù địch khoong từ bỏ âm mưu chống phá Đảng, Nà nước ta.
- Sự lãnh đạo của đảng, điều hành của nhà nước trong công tác hoạch định, quản lý kinh tế còn nhiều bất cập, thiếu ổn định, thiếu hành lang pháp lý gây khó khăn chung cho các doanh nghiệp
- Nền kinh tế thị trường nảy sinh nhiều mặt trái, còn tồn tại chưa giải quyết được rứt điểm
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm, có nguy cơ tụt hậu về kinh tế
Bài học kinh nghiệm:
- Tăng cường công tác lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Phát triển kinh tế phải gắn với nhiệm vu bảo vệ tổ quốc, giữ vững nền an ninh, chính trị ổn định, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào VN
- Có tầm nhìn chiến lược đề phòng và giải quyết các hậu quả của nền kinh tế thị trường gây ra

Với quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo sự ổn định, khai thác tốt tiềm lực kinh tế trong và ngoài nước; phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo; đảm bảo thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức, Đảng, Nhà nước ta dã đề ra chín giải pháp chủ yếu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cụ thể:
Một là, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát , ngăn chặn suy giảm kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững
Hai là, điều tra nắm vững tiềm năng thế mạnh của từng ngành, từng vùng lãnh thổ, từng thành phần kinh tế nhằm khai thác tốt nguồn nội lực phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Đồng thời dự báo xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới, dựa vào lợi thế trong nước tận dụng thời cơ, huy động nguồn lực bên ngoài thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế VN theo hướng hiện đại, bền vững.
Ba là, thực hiện tốt qui hoạch phát triển kinh tế ngành, kinh tế vùng và thành phần kinh tế. Nghiêm chỉnh triển khai thực hiện tốt qui hoạch đã đề ra
Bốn là, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, chú trọng năng lực cạnh tranh quốc gia của từng ngành, lĩnh vực; từng loại hàng hóa, dịch vụ.
Năm là, tăng cường ứng dụng khoa học- công nghệ vào từng ngành nghề, sản phẩm
Sáu là, tăng cường đầu tư tài chính và điều chỉnh cơ cấu đàu tư đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng lãnh thổ và thành phần kinh tế.
Bảy là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng, thành phần kinh tế.
Tám là, tạo lập mối quan hệ giữa các ngành, thành phần, vùng kinh tế nhằm tích cực hỗ trợ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chín là, tiếp tục hoàn thiện pháp luật, chính sách, kết hợp giữa nhà nước và thị trường trong việc hoạch định, chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Liên hệ địa phương:
Địa phương tôi cũng không nằm ngoài qui luật của nền kinh tế chung cả nước. Trong thời gian qua, nhờ sự lãnh đạo của Đảng, quán triệt đường lối của cấp trên, Đảng bộ, chính quyền, các ban ngành đòan thể và đặc biệt là sự nỗ lực vươn lên của nhân dân huyện nhà trong thời gian qua, kinh tế của địa phương đã chuyển dịch theo hướng tích cực, đời sống của nhân dân ngày một nâng lên, góp phần chuyển dịch tích cực nền kinh tế chung cả nước, cụ thể như:
Về cơ cấu kinh tế ngành đã có chuyển dịch theo hướng hiện đại, tỷ trọng nông nghiệp giảm, công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Nhiều ngành nghề sản xuất mới hoặc được khôi phục như dệt thổ cẩm của người Ê Đê; dịch vụ gắn với sản xuất, chế biến đã tạo động lực thúc đẩy nhau phát triển, đứng vững với những tác động suy thoái của nền kinh tế toàn cầu trong thời gian qua.
Cơ cấu kinh tế vùng được quan tâm với việc phát huy tiềm năng lợi thế đất đai phì nhiêu rộng lớn, các vùng chuyên canh cây trồng như cà phê, cao su ở vùng đất đỏ ba zan phía Tây, Nam; vùng chuyên sắn mía ở phía bắc; vùng chăn nuôi bò ở phía đông gắn với kinh tế rừng. Với sự chuyên canh này, năng suất, hiệu quả sản xuất ngày một nâng lên, trở thành các cây trồng thế mạnh, đem lại nguồn lợi lớn và ổn định hàng năm tại địa phương
Về thành phần kinh tế, kinh tế hợp tác xã được quan tâm củng cố, kinh tế gia đình phát triển mạnh với sự hỗ trợ tích cực của nhà nước như lập dự án, vay vốn, đào tạo nghề, thành lập các trang trại; các doanh nghiệp nhà máy tinh bột sắn, nhà máy mía, chế biến mủ cao su... được chính quyền tạo điều kiện, gắn kết với nông dân qua những cam kết, hợp đồng, đầu tư... nhờ vậy sản phẩm tiêu thụ thuận lợi, nhân dân yên tâm sản xuất.
Cùng với xu hướng hội nhập, chuyển dịch theo hướng hiện đại, nhiều mô hình áp dụng khoa học kỹ thuật cao đã được giới thiệu phổ biến cho người dân, như: mô hình trồn mía áp dụng cơ giáo hóa từ khâu làm đất đến thu hoạch; mô hình sản xuất sắn cao sản, lúa lai... đến nay đã nhân rộng ra toàn huyện
Tuy nhiên, bên cạnh đó địa phương vẫn còn nhiều khuyết điểm hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý như:
- Chưa khai thác hết tiềm năng lợi thế địa phương để đea nền kinh tế phát triển nhanh, mạnh và bền vững
- Đôi lúc, đôi nơi sự quản lý điều hành của địa phương còn buông lỏng, chưa sâu, chưa sát thực tế dẫn đén hiệu quả mang lại chưa đạt như mong muốn
- Còn e dè, chưa mạnh dạn đổi mới, dám làm, dám chịu trách nhiệm
- Các cơ chế chính sách nư vốn vay, đào tạo nghề... chưa phù hợp với thực tế phát triển chung của nền kinh tế
Nguyên nhân của thành tựu địa phương có thể khẳng định là sự lãnh đạo sát sao, sự ddieeeuf hành  năng động của hệ thống chính quyền trong việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên là huyện miền núi, vùng đồng bào daan tộc, trình độ của đội ngũ cán bộ không đồng đều, trình độ dân trí thấp, cùng với tập quán, thói quen còn lạc hậu của vùng đồng bào thiểu số.. là những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế nêu trên.
Để địa phương tiếp tục phát triển kinh tế- xã hội hơn nữa, góp phần cùng cả nước thực hiện tốt chuyển dịch cơ cấu kinh tế, theo tôi địa phương cần thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Xây dựng đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh ở từng cơ sở. Đảng, chính quyền vững mạnh mới thực hiện tốt công tác lãnh đạo nhân dân phát triển kinh tế- xã hội
- Củng cố đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ đứng đầu phải có trình độ, có tầm nhìn, có sự đột phá dám làm, dám chịu trách nhiệm trong lãnh đạo phát triển kinh tế
- Đẩy mạn công tác tuyên truyền giáo dục để cán bộ và nhân dân nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Thường xuyên tổ chức giao lưu học tập kinh nghiệm từ nhiều địa phương khác để áp dụng phù hợp
- Xây dựng chiến lược, sách lược dài hạn và ngắn hạn; từ đó cụ thể hóa bằng những kế hoạch thực hiện định kỳ; trong quá trình triển khai cần tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời

Như vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một tất yếu và nó góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế- xã hội của đát nước ta. Vì vậy, để phát huy những khết quả đạt được, khắc phục những tồn tại hạn chế  đảm bảo việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp hợp lý và tích cực thì chúng ta cần thực hiện tốt những giải pháp nêu trên.
Với bản thân, để góp sức vào việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu đúng hướng, mang lại hiệu quả kinh tế, nâng cao đời sóng nhân dân, trước tiên tôi nghĩ rừng mình cần có nhiều nỗ lực cố gắng hơn nữa trong nhiệm vụ học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, gia sức xây dựng đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; kịp thời tiếp thu những chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước, nhất là trong công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đồng thời không ngừng tuyên truyền vận động người than, gia đình, hàng xóm láng giềng gia sức học tập nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, từ đó kịp thời nắm bắt thời cơ vận hội mới cho mình để phát triển mang lại hiệu quả kinh tế và góp phần thực hiện thành công công cuộc hiện đại hóa đất nước.


Thứ Tư, 1 tháng 10, 2014

Khai thác hiệu quả tiềm năng lợi thế huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.

Sông Hinh là huyện miền núi được thành lập từ ngày 25/02/1985 trên cơ sở chia cách từ huyện Tây Sơn. Huyện Sông Hinh nằm ở phía Tây nam Phú Yên, phía Tây nam giáp tỉnh ĐăkLăk, Tây bắc giáp tỉnh Gia Lai. Diện tích tự nhiên 886 km2. Bao gồm 10 xã và 01 thị trấn: Thị trấn Hai Riêng, xã Sơn Giang, Đức Bình Đông, Đức Bình Tây, Ea Bia, Ea Bá, Ea Bar, Ea Trol, Ea Lâm, Ea Ly và xã Sông Hinh.
Địa phương có những tiềm năng lợi thế trong việc phát triển kinh tế, đó là:
1. Có vị trí địa lý nằm trên Quốc lộ 29 Phú Yên đi Đắc Lắc và Tỉnh lộ 649 theo hướng Tây nam đi Đắk Lắk. Hệ thống đường xá, cầu cống được kiên cố, đây là điều kiện thuận lợi cho việc giao thương hàng hóa với vùng kinh tế Tây Nguyên, phát triển các dịch vụ, quảng bá du lịch
2. Lượng mưa trung bình rất lớn, khoảng 2.400mm. Nhiệt độ trung bình năm 24,09oC. Độ ẩm tương đối 84%. Hệ thống sông ngòi rộng khắp, đáng chú ý có hai sông lớn là Sông Ba và Sông Hinh; Tài nguyên nước mặt với các hồ, đập và nước ngầm khá lớn đảm bảo đáp ứng yêu cầu sinh hoạt và sản xuất.
3. Thiên nhiên ưu đãi nguồn đất đai màu mỡ. Đất nông nghiệp 68.227 ha, chiếm 76,95% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện, đất lâm nghiệp 40.129ha, đất ở 1.188 ha, chiếm 1,34%. Đất vàng đỏ: đất có tầng dày, tập trung nhiều nhất các xã Ea Bar, Ea Trol, Ea Ly và xã Sông Hinh; Nhóm đất xám: tập trung thành các khu vực có diện tích lớn vùng gò đồi thấp, có thể phát triển nông nghiệp và cây công nghiệp ngắn ngày; Đất phù sa ven sông suối: được hình thành do sự bồi đắp của các dòng sông như: Sông Ba, Sông Hinh, thích hợp với sinh trưởng và phát triển của cây lúa, mía, sắn và các loại rau màu… Ngoài ra còn nhiều loại đất khác thích hợp với cây nông nghiệp và trồng rừng
Tài nguyên rừng phong phú và đa dạng, có nhiều loại gỗ và động vật rừng thuộc vào loại quý hiếm, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu phục vụ phát triển ngành công nghiệp SX bột giấy, công nghiệp chế biến gỗ. Bên cạnh đó Động vật rừng rất phong phú và đa dạng với nhiều loài động vật quý hiếm.
4. Tài nguyên khoáng sản: Vàng Suối Mây: (Thị trấn hai Riêng); Quặng sắt, Vàng Mò O( xã Đức Bình Tây); Vàng Buôn Ken (xã EaBá); Vàng Buôn Diêm (thị trấn Hai Riêng); Vàng Buôn Bầu (xã Ea Trol)... với tài nguyên dự báo khoảng 2,7 tấn vàng và 22 tấn bạc.
Cát xây dựng: Cát phân bố ven bờ dòng sông Ba, Sông Hinh, chiều dày tầng sản phẩm từ 6- 7m. Cát có màu xám vàng, khá sạch. Trữ lượng khoảng 1,2 triệu m2. Đá xây dựng trữ lượng rất lớn có ở hầu hết các địa phương.
5. Tiềm năng du lịch: Huyện Sông Hinh có nhiều phong cảnh đẹp, hồ đập, nhiều loại động thực vật, cảnh quan núi rừng tự nhiên phong phú và hấp dẫn. Văn hóa vật thể và phi vật thể đa sắc tộc như: Diễn tấu Cồng chiêng, dệt thổ cẩm, lễ hội đâm trâu, mừng lúa mới, bỏ mả và nhiều lễ hội mang đặc trưng của các đồng bào dân tộc miền núi.
6. Nguồn nhân lực trẻ, số người trong độ tuổi lao động khá lớn. Người dân cần cù, chịu thương, chịu khó lao động sản xuất. Dân số trung bình năm 2011: 45.860 người. Trong đó: Nam 23.213 người; Nữ: 22.647 người; Mật độ dân số 52 người/ Km2 . Nhiều thành phần dân tộc sinh sống: Kinh, Ea Đê, Ba Na, Tày, Nùng, Dao, Mường, Chăm ...

Đánh giá tiềm năng, lợi thế tương đối cần khai thác hiệu quả.
a. Quỹ đất sản xuất nông nghiệp vùng miền núi lớn, có thể khai thác mở rộng diện tích trồng trọt, phát triển cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc, gia cầm, phát triển các mô hình kinh tế trang trại trồng trọt, chăn nuôi.
b. Diện tích đất có rừng lớn, trữ lượng gỗ khá, có hệ động thực vật phong phú và đa dạng; hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn sông Ba, Sông Hinh…, tạo nguồn thuỷ sinh, hạn chế lũ lụt, giảm nhẹ thiên tai cho các khu vực khác trên địa bàn tỉnh. Trong vùng có cảnh quan thiên nhiên đẹp, nền văn hóa phong phú đa dạng...có thể đầu tư phát triển thành các điểm du lịch.
c. Tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng (đá xây dựng, vàng...), nhiều loại có trữ lượng lớn, nguồn nguyên liệu nông, lâm nghiệp dồi dào, thuận lợi phát triển các ngành công nghiệp khai thác và chế biến.
d. Những thành tựu phát triển kinh tế xã hội sau 25 năm thành lập huyện là nền tảng tạo ra nhiều thuận lợi cơ bản cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
Những hạn chế cần khắc phục.
- Là vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, độ dốc cao, hiểm trở, khó khăn cho việc tổ chức sản xuất và đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Khí hậu khắc nghiệt, diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân.
- Tình trạng phá rừng làm rẫy vẫn còn diễn ra nhiều địa phương
- Trình độ dân trí còn thấp, đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nhất là cán bộ vùng dân tộc thiểu số còn yếu.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy được đầu tư nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
Thực trạng công tác quản lý, khai thác tiềm năng của huyện:
Với sự quan tâm lãnh đạo của Huyện ủy, UBND huyện, tiềm năng lợi thế đã được khai thác cơ bản hiệu quả. Thể hiện như sau:
Phát triển nông nghiệp được coi là thế mạnh quan tâm chỉ đạo, cơ cấu cây trồng tiếp tục được đầu tư chuyển đổi đúng hướng. Đến hết năm 2013, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 21.861 ha. Ngoài sắn, mía, bắp, lúa nước... diện tích cây công nghiệp dài ngày tăng cao như: cao su 3.400, hiện có khoảng 1.120 ha đang khai thác mủ; cà phê 1.600 ha; ca cao 40 ha, hồ tiêu 92 ha, cây ăn quả các loại 599 ha. Chăn nuôi bò đàn tiếp tục là thế mạnh, là kênh xóa đói giản nghèo cho nhiều hộ gia đình, nhất là người dân tộc thiểu số.
Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả và tăng độ che phủ của rừng, hàng năm có hàng chục hecta rừng trồng mới.
Nhằm khai tác và sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn nước, thủy lợi được quan tâm dầu tư xây dựng với nhiều công trình phục vụ tưới tiêu nư: Hồ buôn Đức, buôn Bách, đập dâng buôn Ken, Buôn Ly, buôn Chao; Các công trình thủy lợi sau thủy điện... cấp nước tưới cho 900 ha lúa nước 02 vụ và trên 1000 ha cây trồng khác.
Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản đã được thực hiện nghiêm. Tiếp tục chú trọng thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường; Các điểm khai thác cát bên bờ sông Ba được quản lý chặt chẽ, hoạt động quy củ; Đã hoàn thành việc điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Công tác cấp giấy CNQSD đất được tập trung chỉ đạo đẩy nhanh.
Hệ thống cơ sở hạ tầng dược kiên cố hóa, đường xá đi lại thuận tiện; Nhà máy sắn tiếp tục mở rộng sản xuất, nhà máy chế biến mủ cao su đã đi vào hoạt động tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Đề án phát triển du lịch đến năm 2020 được triển khai; Việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa của đồng bào các dân tộc huyện Sông Hinh từng bước được trú trọng đầu tư. Các điểm du lịch sinh thái đang được gìn giữ, quảng bá kêu gọi đầu tư.
            Nhờ vậy hết năm 2013, thu ngân sách trên địa bàn đạt 70 tỷ, đạt 143% kế hoạch; thu nhập bình quân đầu người tăng lên 14 triệu đồng/năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm 8,18% trong năm.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo khai thác tiềm năng lợi thế địa phương vào phát triển kinh tế, đó là:
- Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả sản xuất chưa cao. Việc quản lý quy hoạch vùng nguyên liệu trồng sắn chưa được chặt chẽ, còn để xảy ra tình trạng tự phát mở rộng diện tích sản xuất. Dịch bệnh LMLM trên đàn gia súc tiếp tục tái diễn, gây thiệt hại cho người chăn nuôi.
- Công tác quản lý, bảo vệ rừng, PCCCR tuy được tăng cường, nhưng hiệu quả thấp, tình trạng khai thác lâm sản, lấn chiếm đất rừng, đất lâm nghiệp trái phép làm nương rẫy chưa có biện pháp xử lý triệt để. 
- Nguồn nước sử dụng chưa tiết kiệm; nước bị ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật, do việc làm vàng trái phép.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuy đã có sự chỉ đạo quyết liệt nhưng tốc độ vẫn chậm.
- Công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số chưa có sự đầu tư sứng tầm; các điểm qui học du lịch không được giữ gìn, bảo vệ làm mất dần bản sắc hoang sơ; Việc quảng bá tiềm năn du lịch còn hạn chế, chưa thu hút được nhà đầu tư

* Nguyên nhân của những tồn tại, khuyết điểm:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn có những bất cập, thiếu đồng bộ gây khó khăn trong tổ chức, thực hiện; thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực như: đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, lĩnh vực khoáng sản.., thường xuyên thay đổi;
+ Nguồn vốn ngân sách của huyện còn hạn hẹp chưa đáp ứng được yêu cầu.
+  Địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh, độ dốc cao, hiểm trở, khó khăn cho việc tổ chức sản xuất và đầu tư kết cấu hạ tầng.
+ Khí hậu khắc nghiệt, diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Công tác quản lý, điều hành của một số cơ quan, đơn vị, địa phương thiếu quyết liệt, năng động.
+ Hiện tượng du canh, du cư, phá rừng làm nương rẫy vẫn còn diễn ra nhiều địa phương.
+ Trình độ dân trí còn thấp, đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nhất là cán bộ cơ sở xã, thôn vừa yếu, vừa thiếu. Phần lớn người dân còn ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chưa có ý thức tự vươn lên trong cuộc sống.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy được đầu tư nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Nhất là hệ thống giao thông, cấp nước, thủy lợi, bưu chính viễn thông, cơ sở y tế, trường học, điện... còn thiếu và yếu[1].
Giải pháp chủ yếu sau:
- Thực hiện tốt công tác cán bộ, cương quyết xử lý, thay thế những cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt kém năng lực, thiếu nhiệt tình trong công tác.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn đồng bào làm kinh tế. Khai thác hiệu quả quỹ đất để trồng rừng, xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc; quan tâm phổ biến, áp dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất; Tăng cường tổ chức tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình điểm để nhân dân làm theo...
- Kêu gọi đầu tư các nguồn vốn, đổi mới cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp đến địa bàn
- Đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nông lâm sản, vừa gần nguồn nguyên liệu vừa thu hút được lao động tại chỗ.
- Đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực có tay nghề, phát huy tinh thần yêu lao động sản xuất, khắc phục khó khăn, phát triển kinh tế gia đình, xây dựng buôn làng tiến bộ.
- Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa nông nghiệp; Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đến các tỉnh bạn và quốc tế
- Phát triển mạnh du lịch miền núi gắn liền với văn hoá các dân tộc, cảnh quan thiên nhiên của khu vực, kết hợp hình thành các tuyến nối liền giữa miền biển và các tỉnh Tây Nguyên.
- Thực hiện tốt các chính sách ở vùng đồng bào dân tộc, vùng núi, đồng thời, huy động nhiều nguồn vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, gắn với công việc bảo vệ, phát triển vốn rừng và ổn định định canh, định cư. Đẩy mạnh giao đất, giao rừng kết hợp rộng rãi các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn đồng bào sản xuất hàng hóa; xây dựng mở rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp sản xuất vườn đồi, vườn rừng với quy mô thích hợp sẽ làm định hướng cho phát triển du lịch sinh thái bền vững cho những năm sau 2010.
Với bản thân, là người con của quê hương, để góp sức vào việc xây dựng, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế đưa địa phương không ngừng phát triển, trước tiên tôi nghĩ rừng mình cần có nhiều nỗ lực cố gắng hơn nữa trong nhiệm vụ học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, gia sức xây dựng đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của địa phương, đồng thời không ngừng tuyên truyền vận động người than, gia đình, hang xóm láng giềng về việc thực hiện các giải pháp tích cực nhằm khai thác và bảo vệ có hiệu quả nguồn tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế gia đình, góp phần thúc đẩy kinh tế qquaj phương phát triển bền vững.



                                                       

TCLLCT-HC K63: Mục tiêu, giải pháp phát triển KT-XH Phú Yên. Liên hệ địa phương.


Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ (2011- 2015) đã xác định mục tiêu và phương hướng tổng quát là: nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn đảng bộ; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đưa Phú Yên phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu đạt mức bình quân chung của cả nước, tạo đà để đến năm 2020, Phú Yên cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp.
Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2011 đến năm 2015 đề ra như sau:
1/ Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân tăng 13-13,5%/năm; Cơ cấu ngành nông-lâm-thủy sản chiếm 19,5 - 20%; công nghiệp-xây dựng 40 - 41,5%; dịch vụ 39 - 40%.
 2/ GDP bình quân đầu ngườiđạt khoảng 36-37 triệu đồng.
 3/ Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu bình đạt 23-24%/năm, đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 350 triệu USD.
 4/ Tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển khoảng hơn 55.000 tỷ đồng.
 5/ Thu ngân sách đến năm 2015: 2.500 tỷ đồng, tăng bình quân là 17,2%/năm.
 6/ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 55% tổng số lao động toàn xã hội, trong đó đào tạo nghề đạt 41%.
 7/ Giải quyết việc làm: 117.500 lao động; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4,7%; nâng mức thời gian sử dụng lao động ở nông thôn đến năm 2015 đạt 87-88%.
 8/ Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% thanh niên trong độ tuổi có trình độ học vấn trung học phổ thông.
 9/ Phấn đấu đến năm 2015, đạt 92% số gia đình được công nhận gia đình văn hóa; 80% số thôn, buôn, khu phố văn hóa và 95% số cơ quan, đơn vị văn hóa.
 10/ Tốc độ phát triển dân số tự nhiên đến năm 2015 khoảng 1,1%. Duy trì mức giảm sinh khoảng 0,3‰ mỗi năm; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 15%.
 11/ Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới bình quân giảm 2%/năm.
 12/ Phấn đấu đến năm 2015, xây dựng ít nhất 20% số xã đạt theo tiêu chí nông thôn mới.
 13/ Về môi trường đến năm 2015, phấn đấu:
 - Đưa tỷ lệ che phủ rừng lên 39%.
 - Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh đạt khoảng 90%; cơ bản dân cư thành thị được cung cấp nước sạch.
 - Giải quyết cơ bản chất thải ở các đô thị, khu công nghiệp, giải quyết 100% chất thải ở các cơ sở y tế.
 14/ Tỷ lệ phát triển đảng viên mới tăng bình quân 6-7% /năm.
 15/ Giữ vững quốc phòng-an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu giao. Đến năm 2015, trên 90% xã, phường, thị trấn đạt vững mạnh về quốc phòng - an ninh.
Các giải pháp thực hiện:
Một là, tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện 3 nhiệm vụ có tính đột phá sau:
- Xây dựng hoàn thành kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Nam Phú Yên giai đoạn 1 và một số công trình giao thông quan trọng
- Tạo một bước chuyển biến trong việc thực hiện mục tiêu phát triển hiệu quả và bền vững trong nông nghiệp và nông thôn.
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Hai là, Làm tốt công tác qui hoạch trên tất cả các vùng, lĩnh vực.
 Ba là, Phát triển đồng bộ các loại thị trường, tăng suất khẩu; Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến, quảng bá du lịch. Triển khai có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Bốn là, tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho quá trình phát triển
Huy động tối đa các nguồn vốn để đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Công khai các dự án và áp dụng rộng rãi các hình thức đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng. Ưu tiên phân bổ vốn cho các huyện, thị xã, thành phố, ngành thực hiện tốt đầu tư xây dựng cơ bản; ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đời sống. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của đầu tư.
Năm là, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, cải thiện môi trường kinh doanh
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xây dựng, hình thành và tổ chức thực hiện tốt các chuẩn mực đạo đức, văn hóa doanh nhân và doanh nghiệp; hỗ trợ xây dựng một số thương hiệu mạnh ở Phú Yên. Tăng cường hệ thống cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, thủ tục hành chính trên các lĩnh vực, giảm thiểu các đầu mối trong giải quyết thủ tục hành chính.
Sáu là, gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
- Tiếp tục thực hiện các chương trình giảm nghèo theo hướng bền vững. Tập trung đầu tư phát triển kinh tế-xã hội ở một số vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao; giảm dần khoảng cách chênh lệch phát triển giữa các vùng, khoảng cách giàu nghèo giữa các bộ phận dân cư trong tỉnh.
 - Xây dựng và hoàn thiện từng bước hệ thống an sinh xã hội.
Bảy là, tiếp tục nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước. Cùng với việc cải cách hành chính, tiếp tục sắp xếp bộ máy hành chính các cấp tinh gọn, đảm bảo sự điều hành tập trung, thống nhất, thông suốt, có hiệu quả từ tỉnh đến xã.
 Tám là, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, đẩy mạnh công tác dân vận, thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước và các cuộc vận động xây dựng cơ sở, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
- Chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên.
- Tiếp tục quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận và đường lối công tác dân vận của Đảng.
- Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng làm cho phong trào thi đua yêu nước trở thành một động lực phát triển.
- Chăm lo thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc; xử lý đúng đắn, kịp thời các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân;
- Củng cố và nâng cao chất lượng chính trị của bộ máy chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể vùng tôn giáo và dân tộc thiểu số.
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XV, địa phương tôi đã thực hiện đồng bộ những giải pháp trên và đến hết năm 2013 đã đạt được kế quả đáng phấn khởi, cụ thể:
Trong lĩnh vực nông nghiệp, cơ cấu cây trồng tiếp tục được đầu tư chuyển đổi đúng hướng. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 21.861 ha, Ngoài các cây trồng truyền thống như lúa nước, bắp lai, sắn mía, diện tích cây công nghiệp dài ngày như: cao su tăng lên 3.400, hiện có khoảng 1.120 ha đang khai thác mủ; cà phê 1.600 ha; ca cao 40 ha, hồ tiêu 92 ha. Chăn nuôi bò đàn tiếp tục là thế mạnh, là kênh xóa đói giản nghèo cho nhiều hộ gia đình, nhất là người dân tộc thiểu số. Các công trình thủy lợi được quan tâm đầu tư xây dựng, sửa chữa: Hồ buôn Đức, buôn Bách, đập dâng buôn Ken, Buôn Ly, buôn Chao; Các công trình thủy lợi sau thủy điện Sông Hinh, Sông Ba... cấp nước tưới cho 900 ha lúa nước 02 vụ và trên 1000 ha cây trồng khác.
Các công trình nước sạch được quan tâm đầu tư xây dựng, hầu hết người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, môi trường đã được thực hiện chặt chẽ. Tiếp tục huy động nhiều nguồn lực đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn như nhà máy sắn, mía, cao su...
Dịch vụ, hàng hóa đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Tiếp tục thực hiện các chính sách, chương trình dự án đầu tư phát triển vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Trong lĩnh vực xã hội, giáo dục tiếp tục được quan tâm đầu tư, trường lớp học ngày càng khang trang, trẻ em đều được đến trường đúng độ tuổi; người dân đươc chăm sóc y tế đầy đủ, tỷ lệ bác sỹ ở các trạm xá ngày càng tăng lên; các phong trào văn hóa văn nghệ thể dục thể thao được tổ chức rộng khắp; các cuộc vận động xây dựng cơ sở được nhân dân đồng tình hưởng ứng.
Nhờ vậy hết năm 2013, tổng giá trị sản xuất các ngành chính đạt 2.557 tỷ đồng, thu ngân sách trên địa bàn đạt 70 tỷ, gấp đôi so với đầu nhiệm kỳ; thu nhập bình quân đầu người tăng lên 14 triệu đồng/năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm 8,18% trong năm; 71% gia đình văn hóa; 56% thôn buôn, khu phố văn hóa; An ninh chính trị- Trật tự ATXH được giữ vững...
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại, đó là:
- Hiệu quả trong sản xuất chưa cao. Dịch bệnh trên đàn gia súc tiếp tục tái diễn...
- Tình trạng khai thác lâm sản, lấn chiếm rừng trái phép làm nương rẫy còn xảy ra, chưa có biện pháp xử lý triệt để. 
- Công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số chưa có sự đầu tư xứng tầm; Việc quảng bá tiềm năng du lịch còn hạn chế, chưa thu hút được nhà đầu tư
- Tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng còn cao, nhất là cấp học THCS, THPT.
- Đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn; đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn chưa đạt theo kế hoạch.
- Cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu đề ra
* Nguyên nhân của những tồn tại, khuyết điểm:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn có những bất cập, thiếu đồng bộ, thường xuyên thay đổi gây khó khăn trong tổ chức, thực hiện
+ Nguồn vốn ngân sách của huyện còn hạn hẹp chưa đáp ứng được yêu cầu.
+  Địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, độ dốc cao, hiểm trở, khó khăn cho việc tổ chức sản xuất và đầu tư kết cấu hạ tầng.
+ Khí hậu khắc nghiệt, diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Công tác quản lý, điều hành của một số đơn vị, địa phương thiếu quyết liệt, thiếu năng động.
+ Trình độ dân trí còn thấp, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là cán bộ cơ sở xã, thôn yếu. Nhiều người dân còn ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chưa có ý thức tự vươn lên trong cuộc sống.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy được đầu tư nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
Kiến nghị: Để Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đạt hiệu quả cao hơn, địa phương tôi cần làm tốt một số nội dung sau:
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn đồng bào làm kinh tế. Xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc; quan tâm phổ biến, áp dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất; Tăng cường tổ chức tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình điểm để nhân dân làm theo...
- Kêu gọi đầu tư các nguồn vốn, đổi mới cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp đến địa bàn
- Đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nông lâm sản, vừa gần nguồn nguyên liệu vừa thu hút được lao động tại chỗ.
- Đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực có tay nghề, phát huy tinh thần yêu lao động sản xuất, khắc phục khó khăn, phát triển kinh tế gia đình, xây dựng buôn làng tiến bộ.
- Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa nông nghiệp; Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đến các tỉnh bạn và quốc tế
- Phát triển mạnh du lịch miền núi gắn liền với văn hoá các dân tộc, cảnh quan thiên nhiên của khu vực.
- Thực hiện tốt các chính sách ở vùng đồng bào dân tộc, vùng núi, đồng thời, huy động nhiều nguồn vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, gắn với công việc bảo vệ, phát triển vốn rừng và ổn định định canh, định cư.
- Xây dựng Đảng TSVM, Cải cách hành chính hiệu quả, thực hiện tốt công tác cán bộ, cương quyết xử lý, thay thế những cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt kém năng lực, thiếu nhiệt tình trong công tác.

Với bản thân, là một đảng viên, để góp sức mình vào thực hiện thành công Nghị quyết Đảng bộ tỉn Phú Yên lần thứ XV, trước tiên tôi nghĩ rừng mình cần có nhiều nỗ lực cố gắng hơn nữa trong nhiệm vụ học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, gia sức xây dựng đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của địa phương; Học tập, nắm vững quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp Đảng bộ tỉnh lần thứ XV để vận dụng vào quá trình công tác; đồng thời không ngừng tuyên truyền, vận động người thân, gia đình, hang xóm láng giềng về tinh thần Nghị quyết, từ đó cùng nhau chung tay, góp sức thực hiện phát triển kinh tế, xây dựng buôn làng ngày càng phát triển. 

TCLLCT-HC K63: Kiểm tra môn Khoa học hành chính (90')

Câu hỏi: Phân tích các nguyên tắc lựa chọn, bố trí, sử dụng CBCC cấp cơ sở (6đ). Liên hệ thực tiễn việc thực hiện các nguyên tắc đó ở cấp xã nơi đ/c đang sống hoặc công tác (4đ). 

           Trả lời:
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: Cán bộ là gốc của mọi công việc. Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém. Ngày nay, đất nước ta đang tiến hành đổi mới mạnh mẽ và hội nhập sâu rộng thế giới, việc lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, nhất là cán bộ, công chức cấp cơ sở càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu mới, đòi hỏi chúng ta cần nắm vững, thực hiện tốt các nguyên tắc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cấp cơ sở, qua đó nhằm góp phần xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh từ cơ sở.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, BT, PBTĐU, người đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cấp xã là đơn vị trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc hàng ngày của nhân dân. Trong hệ thống chính trị, chính quyền cơ sở là bộ máy thực thi quyền hành pháp ở cơ sở, nhằm đưa pháp luật vào đời sống. Do đó, đội ngũ CBCC có vai trò quan trọng trong xây dựng, hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động công vụ.
CBCC cấp cơ sở góp phần quyết định sự thành, bại của chủ trương, đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có đội ngũ CBCC cơ sở vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị có đúng đắn cũng khó biến thành hiện thực. CBCC có vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân, họ vừa là người trực tiếp đem các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, vừa là người phản ánh nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi cho đúng và phù hợp với thực tiễn.
CBCC cấp cơ sở có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của chính quyền cơ sở. Họ có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương, phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyên tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đây còn là lực lượng cán bộ nguồn để tăng cường bổ sung cho cấp trên.
Với vai trò, ý nghĩa quan trọng đó, trong quá tình thực hiện việc lựa chọn, bố trí, sử dụng CBCC cần phải đảm bảo các nguyên tắc chung như: Bảo đảm đúng tiêu chuẩn CBCC được bố trí, sử dụng; khách quan, công bằng; tập trung dân chủ; tương xứng với yêu cầu công việc; đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các nhóm CB, CC; đảm bảo việc lựa chọn, bố trí và sử dụng CBCC phải dựa trên quy hoạch CBCC.
Ngoài các nguyên tắc chung trên, việc lựa chọn, bố trí, sử dụng CBCC cấp xã còn phải tuân thủ 07 nguyên tắc, cụ thể như sau:
1/Đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy Đảng.
Trong các phương thức lãnh đạo của Đảng, có một nguyên tắc quan trọng là thông qua công tác cán bộ. Đảng cho chủ trương, giới thiệu đảng viên ưu tú cho việc bầu cử. Nếu CBCC là đảng viên thì khi không được sự đồng ý của tổ chức đảng thì không được ứng cử, nhận đề cử các chức danh của các tổ chức ngoài đảng.
2/Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác và số lượng các chức danh cần lựa chọn, bố trí. Nếu thiếu ở vị trí nào thì tuyển cho vị trí đó và phù hợp với nhu cầu công việc và số lượng các chức danh cần lựa chọn, bố trí, đồng thời phải đúng chuyên môn, đúng sở trường, năng lực.
3/Chỉ sắp xếp CBCC có đủ tiêu chuẩn và năng lực thực hiện nhiệm vụ. Tiêu chuẩn cán bộ công chức được bổ nhiệm phải đảm bảo trình độ chính trị, trình độ chuyên môn đạt theo yêu cầu; có năng lực trong công tác, có đạo đức tác phong tốt, tận tụy phục vụ nhân dân. Nếu CBCC không có đủ tiêu chuẩn, năng lực không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, thì khó có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ.
4/Quan tâm CBCC trẻ, để tạo nguồn cán bộ lâu dài, tránh hẫng hụt nguồn cán bộ. Vì khi lớp cán bộ đi trước nghỉ, thì có nguồn cán bộ kế cận có nhiều kinh nghiệm, được kèm cặp bỡi những CBCC đi trước... để lựa chọn, bố trí.
5/Mạnh dạn giải quyết cho thôi việc đối với những CBCC không đạt tiêu chuẩn (tuổi lớn, sức khỏe yếu, năng lực yếu, không đủ điều kiện đào tạo). Nhằm tạo điều kiện cho những CBCC khác có đủ tiêu chuẩn, giảm bớt áp lực công việc cho đơn vị.
6/Dựa vào quy hoạch CBCC để bố trí, phân công CBCC theo yêu cầu công việc, phù hợp với năng lực, chuyên môn đã được đào tạo. Thực hiện công tác quy hoạch là nhằm chủ động nguồn CBCC, trên cơ sở quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đảm bảo đủ tiêu chuẩn, chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu công việc cho vị trí được quy hoạch.
7/Một CBCC có thể đảm nhận thêm chức danh, phụ trách thêm lĩnh vực và công việc, nhằm tinh gọn bộ máy và tiết kiệm. Nhưng phải đảm bảo không có công việc nào là không có người phụ trách, tránh tình trạng “cha chung không ai khóc”, nếu hai người còng một nhiệm vụ thì phải có người chịu trách nhiệm chính, người trach nhiệm phụ.
Liên hệ tại địa phương. Sông hinh là huyện miền núi có đông đồng bào dân tộc thiểu số, toàn huyện có 10 xã và 01 thị trấn, trong đó có 07 xã thuộc vùng đồng bào dân tộc. Được sự quan tâm của các cấp, các ngành cấp trên, cùng với nỗ lực của địa phương, trong những năm qua công tác bố trí, lựa chọn, sử dụng cán bộ ở cơ sở đã có nhiều chuyển biến.
Trước hết, nhận thức của các cấp uỷ đảng đã có chuyển biến, nâng lên. Bước đầu khắc phục được tình trạng chủ quan, bị động, chắp vá trong công tác cán bộ đối với đội ngũ cán bộ.
Trên cơ sở pháp luật hiện hành, đến nay, các xã, thị trấn đã bố trí đủ cán bộ, công chức theo số lượng đã được phân bổ. Xã ít nhất là 19 biên chế, nhiều nhất 22 biên chế; khu phố bố trí 03 chức danh: bí thư chi bộ thôn, trưởng thôn và 01 phó trưởng thôn;
Hầu hết đội ngũ cán bộ cấp xã đều là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tham gia hoạt động cách mạng và trưởng thành từ phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân; là những người có uy tín, được nhân dân tín nhiệm, luôn hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân;
Huyện thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước tại huyện, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức ở cơ sở
Ngoài ra còn thực hiện tốt chủ trương của Tỉnh, đến nay toàn huyện thu hút hàng chục trí thức trẻ có trình độ đại học, cao đẳng chính quy về công tác ở các xã, bước đầu đã phát huy tác dụng trong việc tạo nguồn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã;
Thực hiện luân chuyển CB từ huyện vê xã. Ở một số xã miền núi dặc biệt khó khăn, được bố trí thêm một phó bí thư đảng ủy,  phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã để tạo nguồn cán bộ cho cơ sở; đến nay đã có 03/11 xã, thị trấn thực hiện, như Ea Bia, Sông Hinh, Ea Lâm...
Nhìn chung, việc bố trí cán bộ, công chức cấp xã đủ số lượng, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; chất lượng đội ngũ cán bộ ở cơ được nâng cao hơn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị; đa số giữ vững được phẩm chất đạo đức, có lối sống trong sạch, lành mạnh, phát huy được vai trò trách nhiệm, làm việc với tinh thần công tâm, tận tụy phục vụ nhân dân, tạo được lòng tin của nhân dân đối với Đảng và chính quyền ở cơ sở.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều tồn tại, nhất là với đặc thù ở huyện miền núi, vùng đồng bào dân tộc, đó là:
Vẫn có nhiều xã chưa có đủ cán bộ theo đúng tiêu chuẩn, chức danh.
Ở một số địa phương, một số thời điểm còn một bộ phận cán bộ, đảng viên suy thoái về chính trị, vi phạm phẩm chất đạo đức, lối sống, quan liêu, tham nhũng, xa rời quần chúng nhân dân.
Trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức xã được nâng lên ở những năm gần đây nhưng nhìn chung vẫn còn thấp, số chưa qua đào tạo chuyên ngành còn cao. Qui hoạch còn chắp vá.
Việc bố trí, sử dụng: cán bộ sau đào tạo còn bất cập, chưa phù hợp giữa chuyên môn đào tạo với lĩnh vực phụ trách, nhiều sinh viên tuyển cử ra trường về địa phương vẫn không được bố trí việc làm.
Công tác quy hoạch, đào tạo và bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ thiếu sự đồng bộ. Với thực trạng đó, đa số họ làm việc chủ yếu theo kinh nghiệm, lối mòn, chất lượng và hiệu quả công tác không cao.

Nguyên nhân của ưu điểm đó là:
   Sự quan tâm chỉ đạo và hướng dẫn của Trung ương, tỉnh uỷ, huyện ủy về công tác cán bộ.
   Các cấp uỷ đảng ở cơ sở đã phát huy tốt vai trò tham mưu trong xây dựng đội ngũ cán bộ trên cơ sở quán triệt và thực hiện đúng những quan điểm, nguyên tắc trong công tác cán bộ của Trung ương cũng như những quyết định của cấp uỷ cấp trên.
   Sự nhiệt tình cách mạng trong thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở của đội ngũ cán bộ xã.
   Nguyên nhân của khuyết điểm đó là
   Vẫn còn một số cấp uỷ đảng và cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ và sâu sắc về vị trí, vai trò của cán bộ và công tác cán bộ và việc xây dựng đội ngũ cán bộ.
Năng lực nhận thức và tổ chức triển khai công tác tuyển dụng, sử dụng CBCC của các cấp uỷ, chính quyền còn nhiều hạn chế.
Chính sách đối với cán bộ cơ sở chưa thật sự phát huy hết tài năng, sự sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công chức. Một bộ phận cán bộ ở cơ sở thiếu sự tu dưỡng, rèn luyện nên uy tín đối với quần chúng không cao thậm chí gây mất lòng tin của nhân dân.
Một số xã thuộc vùng đặc bietj khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, nên trình độ dân trí chưa cao; nguồn cán bộ cho công tác qui hoạch, đào tạo quá ít do đó, chất lượng cán bộ rất thấp.
Từ những vấn đề phân tích trên để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và công tác cán bộ ở xã hiện nay, ta cần thực hiện các giải pháp sau:
            Một là: Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trong của công tác cán bộ; quán triệt và thực hiện đúng các quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
            Hai là: Làm tốt các khâu trong công tác cán bộ đặc biệt chú ý công tác lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ. Tránh chủ quan, dân chủ hình thức, định kiến hẹp hòi kiểu “dòng họ, thôn, làng”.
            Ba là: Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo sự đồng bộ theo hướng kế thừa và phát triển.
Bốn là: tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ, công chức. Tăng cường công tác kiểm trá giám sát của cấp ủy cấp trên đối với cấp dưới trong việc giáo dục, quản lý cán bộ, công chức’.
Năm là: Đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong thực hiện chính sách cán bộ. Đồng thời tạo dựng phong trào thi đua xây dựng môi trường làm việc tốt để phát huy tốt nhất khả năng cống hiến của cán bộ.
Tóm lại, chính quyền cơ sở là mắt xích quan trọng của hệ thống chính trị ở cơ sở. Để có hệ thống chính trị vững mạnh từ cơ sở thì công tác cán bộ đóng vai trò quan trọng, then chốt. Vì vậy, để tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở, ngoài việc thực hiện tốt các giải pháp trên, tôi nhận thức rằng, mỗi cán bộ, đảng viên chúng ta cần tích cực học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, nâng cao nhận thức, cập nhật, nghiên cứu kịp thời các chủ trương, văn bản pháp luật của Đảng, nhà nước, nhất là các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở vững mạnh; thực hiện quyền dân chủ, tích cực phát biểu góp ý xây dựng bộ máy chính quyền, phê phán những biểu hiện tiêu cực như sách nhiễu, phiền hà nhân dân, bố trí cán bộ không đúng người, đúng việc… Đồng thời không ngừng vận động nhân phát huy dân chủ, góp ý xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh.