SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM
A/ PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Như chúng ta đã
biết trong cuộc sống chúng ta ai cũng phải sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp với
mọi người và để nhận thức thế giới xung
quanh. Ngôn ngữ chính là phương tiện giao tiếp giữa con người với con người, là
phương tiện cho việc dạy và học. Ngôn ngữ nói, đọc, viết có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc phát triển nhân cách của trẻ mầm non nói riêng, của con
người và xã hội nói chung. Lứa tuổi mầm non là thời kỳ phát triển ngôn ngữ tốt
nhất. Là giai đoạn có nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngôn ngữ nói và các kỹ năng nghe, hiểu, trả lời
câu hỏi của trẻ. Phát triển ngôn ngữ và giao tiếp có ảnh hưởng đến tất cả các
lĩnh vực phát triển khác của trẻ. Ngôn ngữ chính là công cụ để tư duy vì thế
ngôn ngữ có ý nghĩa quan trọng đến việc phát triển nhận thức. giải quyết vấn đề
…..của trẻ. Đối với trẻ 25-36 tháng thì ngôn ngữ, nhận thức của trẻ còn rất
nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp để phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 25-36 tháng”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp để phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 25-36 tháng” nhằm giúp trẻ phát triển khả năng nghe, hiểu,
trả lời câu hỏi một cách có logich, có trình tự, chính xác.
- Giúp
trẻ mạnh dạn tự tin trước mọi người.
-
Làm phong phú vốn từ cho trẻ.
- Giúp
giáo viên hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ đó
có những kế hoạch cụ thể về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
3. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trong phạm vi phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 25 -36 tháng
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Tìm
ra những giải pháp tốt nhất để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách tốt nhất.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
-
Phương pháp quan sát các hoạt động trong ngày của trẻ.
- Phương pháp quan sát các hoạt động dạy và học.
- Qua
nghiên cứu các tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài.
6. NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
- Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu về thực trạng của đề tài.
- Đề
ra các biện pháp giải pháp.
B NỘI DUNG
CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương 1:CƠ
SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở pháp lí:
Chương trình giáo dục mầm non đựoc
biên soạn trên cơ sở quy định của luật
giáo dục và đã được bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo kí ban hành theo thông tư
số 17/2009/TT-BGDDT ngày 25/7/2009.Chương trình giáo dục mầm non được tiến hành
nghiên cứu xây dựng từ năm 2002 theo quy định khoa học với sự tham gia của các
nhà khoa học, nhà sư phạm. cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên mầm non với mục
tiêu là: giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình
thành những yếu tố ban đầu của nhân cách.
Với yêu cầu về nội dung giáo dục mầm
non là:
phù hợp với sự phát triẻn tâm sinh lí ở trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục. Giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh,nhanh
nhẹn. Cung cấp kĩ năng sống phù hợp lứa tuổi. Giúp trẻ em biết kính trọng, yêu
mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, cô giáo. Yêu quý anh, chị, em, bạn bè. Thật
thà, mạnh dạn, tự tin, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp, ham hiểu biết thích đi
học.
Với yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm
non là: Đối với nhà trẻ phương pháp giáo dục phải chú trọng sự giao tiếp thường
xuyên, thể hiện sự yêu thương , gắn bó của người lớn đối với trẻ. Chú ý đặc
điểm cá nhân của trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp. Tạo điều kiện
thuận lợi cho trẻ được tích cực hoạt
động, giao lưu cảm xúc.....
2. Cơ sở lí luận:
Trong cuộc sống chúng ta ai cũng phải
sử dụng ngôn ngữ dể giao tiếp với mọi người xung quanh và ngôn ngữ chính là
phương tiện cho việc dạy và học. Đối với
trẻ mầm non thì qua giao tiếp bằng ngôn ngữ và tư duy trẻ thu được các kinh
nghiệm sống làm phong phú thêm sự hiểu biết của trẻ.cụ thể trẻ nhà trẻ thì nhận
thức và ngôn ngữ của trẻ còn hạn chế, trẻ mới đang tập nói, có trẻ mới nói được
câu 2-3 từ ,có trẻ thì đã nói được câu 4-6 từ, có trẻ nói chưa trọn vẹn được câu, trẻ
chưa diễn đạt được ý muốn của mình bằng những câu đơn giản… chính vì vậy mà
phát triển ngôn ngữ cho trẻ là việc làm cần thiết. Đối với trẻ nhà trẻ phát triển ngôn ngữ chính là việc phát triển
các khả năng nghe, hiểu, nói của trẻ. Để phát triển các khả năng này thì việc
dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện, tập nói, trò chuyện, giao tiếp với trẻ thông qua
các hoạt động giáo dục trẻ trong ngày chính là việc làm giúp trẻ phát triển
ngôn ngữ.
3. Cơ
sở thực tiễn:
Căn cứ vào thực tế, kết quả các tiết dạy thơ,
chuyện, tập nói.
Căn cứ vào nhu cầu cần được giao tiếp, trò chuyện của trẻ.
Căn
cứ vào sách hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình CSGD trẻ.
ChươngII: THỰC TRẠNG
CỦA ĐỀ TÀI.
1. Khái quát phạm vi:
Ngành
giáo dục huyện Sông Hinh trong những năm gần đây đã quan tâm nhiều hơn với bậc
học mầm non. Để hòa nhập cùng với sự đổi mới của các bậc học khác thì bậc học
mầm non cũng đã tiến hành đổi mới để phù hợp với sự đổi mới chung của giáo dục
cả nước, cũng như của thế giới. Trường mầm non Hoa Mai được sự chỉ đạo của sở
giáo dục đào tạo tỉnh Phú Yên đã và đang
thực hiện chương trình mầm non mới.
2. Thực trạng:
Trường
mầm non hoa mai là trường điểm của huyện Sông Hinh và là một trong những trường
dẫn đầu trong khối mầm non của tỉnh, của huyện nhà. Đã đạt trường chuẩn quốc
gia mức độ 1- năm 2011.
*Thuận lợi:
- Được
sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường
-
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học tương đối đầy đủ.
- Giáo
viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn
100%. Nhiệt tình công tác, đoàn kết giúp đỡ nhau
trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
*Khó khăn.
- Trẻ chưa
mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp
- Vốn từ của trẻ còn rất ít .
- Trình độ nhận thức của trẻ trong một lớp
không đồng đều.
- Trí nhớ của trẻ còn hạn chế chính vì vậy mà
trẻ chưa biết cách sắp xếp trật tự các từ trong câu nên khi phát âm trẻ thường
bỏ bớt từ. Cách diễn đạt lời nói của trẻ chưa tốt .
3. Nguyên nhân thực trạng:
-
Trình độ nhận thức của trẻ trong một lớp không đồng đều( vì có trẻ trong lớp
sinh tháng 1-2 nhưng có trẻ trong lớp sinh tháng 10 -11-12). Tháng tuổi của trẻ
chênh lệch nhau về tháng sinh quá xa ở lứa tuổi này sẽ dẫn đến sự chênh lệch về
trình độ nhận thức, sự hiểu biết, ngôn ngữ..
- Đặc
điểm của trẻ nhà trẻ lứa tuổi 25-36 tháng rất thích được trò chuyện, giao tiếp,
thích được nói, nhưng ngôn ngữ, vốn từ của trẻ còn rất hạn chế, còn sử dụng
ngôn ngữ thụ động nhiều.
- Chưa
được tác động, kích thích kịp thời để trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.
Chương III: BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC
HIỆN ĐỀ TÀI
I. Cơ sở để đề xuất giải pháp:
- Qua
tìm hiểu tâm sinh lí trẻ ở lứa tuổi 25/36 tháng tuổi.
- Qua
thực tế giảng dạy, quan sát những giờ hoạt động học và các hoạt động khác của
trẻ trong ngày.
Tôi
có đưa ra một số biện pháp, giải pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ 25/36
tháng tuổi.
II. Các biện pháp, giải pháp chủ yếu:
Trẻ
ở lứa tuổi 25/36 tháng tuổi còn nhỏ rất hiếu động, thích tìm tòi, khám phá mọi
thứ xung quanh.Trẻ thường có những thắc mắc trước những đồ vật.hiện tượng mà trẻ
nhìn thấy, nghe thấy, trẻ thường đặt ra rất nhiều câu hỏi như: Ai đây? Cái gì
đây? Con gì đây? …..
Để
giải đáp được những thắc mắc hàng ngày người lớn cần trả lời những câu hỏi của
trẻ rõ ràng, ngắn gọn đồng thời cần cung cấp cho trẻ thêm hiểu biết về thế giới
xung quanh bằng ngôn ngữ giao tiếp mạch lạc. Chính vì vậy mà mỗi giáo viên chăm
sóc giáo dục trẻ cần trú trọng đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ , đó là
nhịêm vụ quan trọng hàng đầu . Bởi ngôn ngữ là phương tiện để trẻ tiếp thu kiến
thức về thế giới xung quanh được dễ dàng và hiệu quả nhất:
1. Giáo viên cần hiểu tâm sinh lý của
trẻ:
*Đặc điểm phát âm:
Trẻ đã phát âm đượccác âm khác nhau.
Phát âm được các âm của lời nói nhưng vẫn còn ê a. Trẻ hay phát âm sai ở những
từ khó, những từ có 2/ 3 âm tiết như: Lựu/ lịu, hươu/ hiu, hoa sen / hoa xem, thuyền
buồm/ thiền bồm….
*Đặc điểm vốn từ:
Vốn từ của trẻ còn rất ít. Danh từ và
động từ ở trẻ chiếm ưu thế.
Trẻ
đã sử dụng chính xác các từ chỉ đồ vật con vật, hành động trong giao tiếp quen
thuộc hàng ngày. Những các từ chỉ khái niệm tương đối như: Hôm qua, hôm nay,
ngày mai……trẻ sử dụng chưa chính xác. Một số trẻ đã biết sử dụng các từ chỉ màu
sắc như: màu xanh, màu đỏ ,màu vàng…. Đã
biết sử dụng các từ thể hiện sự lễ phép với người lớn trong giao tiếp như: Cảm
ơn cô, vâng ,dạ…
*Sắp xếp cấu trúc lời nói:
Cách diễn đạt nội dung, sự liên kết các
câu nói lại với nhau tạo thành chuỗi lời nói nhằm diễn tả trọn vẹn một ý, một
nội dung ngắn gọn nào đó để giúp người nghe hiểu được, đối với một số trẻ là
đơn giản- Nhưng đối với một số trẻ khác nhỏ tháng hơn lại là rất khó.
Nếu
yêu cầu trẻ kể lại một câu chuyện hay tả lại một sự kiện, hiện tượng xảy ra đối
với trẻ thì trẻ găp khó khăn. Cần phải tập luyện dần dần.
*Diễn đạt nội dung nói:
- Cách
diễn đạt nội dung của trẻ ở lứa tuổi này còn ê a, ậm ừ . Đôi khi chưa diễn đạt
được ý muốn của mình bằng những câu đơn giản.
- Còn
rụt rè, chưa mạnh dạn tự tin trong khi giao tiếp.
*Đặc điểm ngữ pháp:
Trẻ
nói được 1 số câu đơn giản, biết thể hiện nhu cầu mong muốn và hiểu biết của
mình bằng 1 hay 2 câu.
VD:
Cô ơi ! Con uống nước, con ăn kẹo…
Trẻ đọc được các bài thơ, hát được các
bài hát có 3 đến 5 câu ngắn. Trẻ có thể kể lại 1 đoạn truyện được nghe nhiều
lần, có sự gợi ý. Tuy nhiên, đôi khi sự sắp xếp các từ trong câu còn chưa hợp
lý.
Trẻ
thường sử dụng câu cụt.VD: Nước, uống nước,…
Trong 1 số trường hợp trẻ dùng từ trong câu còn chưa chính xác, chủ yếu
trẻ sử dụng câu đơn mở rộng.
2.Giáo
viên cần giúp trẻ phát triển vốn từ, mạnh dạn, tự tin :
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ chính là
phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ, khả năng trình bày có logic có trình
tự, chính xác một nội dung nhất định.
Để
trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với mọi người với ngôn ngữ mạch lạc, giúp
người nghe dễ hiểu thì trước hết cần:
*
làm phong phú vốn từ cho trẻ:
Trẻ phải có vốn từ nhất định để giao tiếp với mọi người xung quanh, vì vậy giáo
viên phải là người cung cấp vốn từ cho trẻ.
VD:
Qua môn NBTN cô cung cấp cho trẻ từ chỉ đồ vật:
cái bàn, cái ghế, cái áo ,cái mũ,..từ chỉ con vật : con bò, con chó, con
mèo…., màu sắc xanh, đỏ, vàng…
Qua
môn thơ, chuyện cung cấp tên bài thơ , tên câu chuyện, tên nhân vật, những vần
thơ hay, lời đối thoại của nhân vật….
* Lựa
chọn nội dung nói:
Trẻ ở lứa tuổi 25/36 tháng tuổi còn nhỏ
nên chưa có khả năng lựa chọn nội dung
diễn đạt vì vậy giáo viên cần phải hướng dẫn giúp trẻ.
-Xác
định nội dung cần nói của trẻ có nội dung thông báo ngắn gọn, rõ ràng. Xác định
sự việc chính trong nhiều sự việc, xác định đặc điểm nổi bật, cơ bản của con
vật, của cây, của đồ vật, của bức tranh, nội dung chính trong tác phẩm văn học…
VD:
Về đồ vật: Tên gọi, hình dáng, công dụng, cách sử dụng.
Về con vật: Tên gọi, hình dáng, tiếng
kêu, lợi ích .
Về cây: Tên gọi, hình dáng, màu sắc,
công dụng.
-
Sắp xếp nội dung đã lựa chọn cho lời nói của trẻ được đầy đủ, hợp lí và logich
VD:
Cho trẻ nhận biết gọi tên:Từ tổng quát đến chi tiết- Từ đầu đến chân, từ ngoài
vào trong, từ trên xuống dưới,từ trái qua phải…..
*Lựa
chọn từ:
Sau khi đã lựa chọn nội dung rồi thì trẻ cần lựa chọn
từ để diễn tả chính xác nội dung mình cần thông báo. Chọn từ giúp cho lời nói
của trẻ rõ ràng, chính xác và mang sắc thái biểu cảm. Sự liên kết cái câu nói
lại với nhau tạo thành chuỗi lời nói nhằm diễn tả trọn vẹn một ý, một nội dung
nào đó giúp người ta hiểu được đây là sự sản xuất toàn bộ nội dung thông báo
một cách có logic.
Để diển tả một ý, một nội dung ngắn ngọn
nào đó thì việc sắp xếp cấu trúc lời nói là đơn giản đối với một số trẻ, nhưng
khó khăn với một số trẻ còn ít tháng . Nhưng yêu cầu kể lại truyện hay những
hiện tượng, sự kiện xảy ra trong đời sống thì trẻ gặp khó khăn. Chính vì vậy mà
giáo viên phải rèn cho trẻ dần dần chứ không phải là việc làm có thể khắc phục
ngay được.
3. Xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ
cho trẻ theo từng tháng xuyên suốt 1 năm
học:
* Tháng 9, 10:
Phát triển khả năng nghe hiểu cho trẻ:
Chọn những bài tập luyện tai nghe cho trẻ
nhằm phát triển thính giác, cho trẻ nghe những bài hát, những câu truyện, những
bài đồng dao,… Tạo điều kiện để trẻ tập chung chú ý luyện khả năng chú ý thính
giác cho trẻ thông qua các bài tập, trò chơi: Tai ai thính ? Ai đoán giỏi?...
Cố gắng phát âm đúng, không phát âm sai vì trẻ hay bắt trước. Sửa lỗi phát âm
cho trẻ khi trẻ phát âm sai ở mọi lúc mọi nơi trong cái hoạt động hàng ngày.
*Tháng 11,
12: Nghe, nhắc lại các âm, tiếng và câu nhằm phong phú vốn từ cho trẻ:
Giáo viên cần nói diễn cảm, rõ ràng, giải thích nghĩa
của từ khó giúp cho trẻ hiểu, nhớ và vận dụng được các từ để đặt câu. Để đẩy
mạnh sự phát triển, khả năng vận động của cơ quan phát âm, cần tập cho trẻ các
bài tập luyện cơ quan phát âm thích hợp:
VD: Con có cái ca, cô cắt quả cà, con cầm cái ca, cùng
cười ha ha..
Có con
Ba Ba, đội nhà đi trốn, bì bà bì bõm, bé bắt BaBa.
Bà bảo
bé, bé bế búp bê, bé bồng, bé bế, búp bê ngoan nào.
Cô
tổ chức những trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ:
VD: trò chơi bắt chước tiếng kêu của các con vật, ai
nhanh hơn, thi xem ai giỏi hơn.
*Tháng 1, 2: Vẫn
xuyên suốt 2 nhiệm vụ trên nhưng đào sâu vấn đề luyện trí nhớ cho trẻ qua
cái bài thơ, đồng dao, bài đồng dao được phổ nhạc như bài: “Con kiến mà leo
cành đa, leo phải cành cụt, leo vào leo ra” ...., đặc biệt là những câu chuyện
kể đầy hấp dẫn và lôi cuốn. Gợi ý cho trẻ sử dụng những loại câu đơn giản đủ
nghĩa.
*Tháng 3, 4,
5: Xây dựng những trò chơi giúp trẻ nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc.
VD: Trẻ nói
theo mẫu câu của 1 câu truyện nào đó:< Chiếp chiếp cứu tôi với. con xin lỗi mẹ …>. cho trẻ chơi từ dễ đến
khó, các mẫu câu phức tạp gần lên. Để củng cố kĩ năng nói đúng ngữ pháp, pháp
triển trí tưởng tượng, sáng tạo của trẻ.
Một khi đã có một số lượng vốn từ phong phú trẻ sẽ tự
tin giao tiếp với mọi người một cách hứng thú hơn.
4. Trang trí lớp học, các góc chơi, làm đô
dùng đồ chơi theo từng chủ để nhánh phong phú, bắt mắt, hấp dẫn trẻ:
. Tận dụng tất cả những nguyên vật liệu có thế sử dụng làm đồ dùng đồ
chơi như lịch cũ, ống lon, chai nhựa ..cô khuyến khích trẻ cùng làm với cô, vừa
làm vừa trò chuyện, qua đó cung cấp vốn từ thêm cho trẻ.
Dựa
vào từng chủ đề lên kế hoạch làm đồ dùng, đồ chơi một cách cụ thể. Mỗi chủ đề
đều có bộ đồ dùng đồ chơi phục vụ cho
việc học, vui chơi của trẻ.
5. Phối hợp với phụ huynh:
- Trao
đổi với phụ huynh cố gắng dành thời gian để trò chuyện, tâm sự với trẻ và lắng
nghe trẻ nói. Khi trò chuyện với trẻ phải nói rõ ràng, mạnh lạc, tốc độ vừa
nghe để trẻ nghe cho dễ.
- Cha
mẹ, người thân cố gắng phát âm đúng, không nên bắt trước những từ trẻ nói ngọng
mà cần phải sửa sai ngay những từ trẻ nói sai cho trẻ để trẻ bắt chước được cho
đúng.
-
Khuyến khích hoặc tuyên truyền với phụ huynh cung cấp kinh nghiệm sống cho trẻ.
Tránh không nói tiếng địa phương, tập cho trẻ nói ở mọi lúc mọi nơi, cần tránh
cho trẻ nghe những hình thái ngôn ngữ không chính xác...
-
Thường xuyên trò chuyện cùng trẻ như: Hôm nay con đi học cô cho con ăn gi? Đén
lớp con có ngoan không?
6. Biện Pháp, giải pháp khác giúp trẻ phát triển
ngôn ngữ
-
Tận dụng diện tích phòng học, chú ý bố trí sắp xếp các học cụ, đội hình để tạo
môi trường học thoải mái cho trẻ.
VD:
|Khi thực hiện các hoạt động làm quen văn học tận dụng không gian lớp học để
bày dụng cụ kể chuyện, thơ: mô hình, rối, tranh ảnh…cho trẻ dễ sử dụng, kích
thích trẻ hoạt động tích cực hơn.
-
Chú ý đến khả năng phát âm của từng trẻ để có sự điều chỉnh và sửa sai, rèn
luyện khả năng ngôn ngữ cho trẻ.
- Cần
luyện cho trẻ khi diễn đạt phải ngắt nghỉ đúng giọng, luyện cho trẻ có tác
phong khi nói thoải mái, tự nhiên. Khi nói nhìn thẳng vào mặt người nghe.
- Luyện
ngôn ngữ mạch lạc thể hiện qua việc thực hiện nhiệm vụ dạy trẻ đối thoại qua
trò chơi, qua môn thơ, truyện, nhận biết tập nói và nhiệm vụ luyện trẻ phát
triển ngôn ngữ mạch lạc phải được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, trong mọi sinh
hoạt hàng ngày của trẻ.tiếp tục dạy trẻ cách nghe. hiểu, trả lời câu hỏi của
người lớn, biết trò chuyện với những người xung quanh.dạy trẻ kể chuyện về đồ
chơi đồ vật xung quanh trẻ, theo tranh vẽ …có trình tự , diễn cảm .
III.
Tổ chức triển khai thực hiện:
Sáng kiến này được tổ chức và triển
khai thực hiện trong năm học 2011-2012. với sự hợp tác của 9 giáo viên của 3
lớp 25-36 tháng để thực hiện, bằng cách thực hiện theo kế hoạch đã lên, phối
hợp với phụ huynh, dạy mẫu, dự giờ, đánh giá góp ý rút kinh nghiệm của các giáo
viên trong tổ.
C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN SAU MỘT NĂM
Qua một năm thực hiện đã đạt được
những kết quả sau :
*Đối
với giáo viên:
- Giáo viên đã hiểu được tầm quan
trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ đó có kế hoạch cụ thể về việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
*Đối với trẻ:
- 90 % số trẻ đã mạnh dạn, tự tin
hơn trong giao tiếp với cô và các bạn trong lớp, với mọi người xung quanh.
- Vốn
từ của trẻ đã phong phú hơn rất nhiều so với đầu năm học.Trẻ đã có thể tự đề
nghị với cô điều trẻ muốn. Đã có trẻ tự kể lại được với cô một sự việc, hiện
tượng vừa xảy ra, có trẻ đã kể lại được một câu chuyện ngắn với sự giúp đỡ của
cô cho cô và các bạn nghe.
- Trẻ đã biết cách sắp xếp trật tự các từ
trong câu nên khi trẻ nói trẻ không bớt từ.
Trẻ đã phát âm được cả câu trọn vẹn.
- Khả năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi của cô đã
tốt hơn rất nhiều. Trẻ đã biết cách trình bày có trình tự, chính xác một nôi
dung nhất định với cô. Cách diễn đạt lời
nói của trẻ đã lưu loát hơn nhiều so với đầu năm học, có trẻ đã có thể kể lại
một sự việc mới xảy ra, có trẻ đã kể lại được câu chuyện ngắn với sự giúp đỡ
của cô.
-
Khả năng nghe, hiểu, trả lời câu hỏi của trẻ đã tiến bộ rõ rệt.
D. KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận :
Trên đây là SKKN : “Một số biện pháp để phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 25-36 tháng” nhằm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ tốt,
giúp giáo viên có kế hoạch và cách tổ chức tốt giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
2 . Kiến nghị:
Tôi
rất mong sự quan tâm hơn nữa của các cấp
lãnh đạo đối với viêc chăm sóc và giáo dục trẻ
Người thực hiện
Nguyễn Thị Phương Thúy
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
0 nhận xét:
Đăng nhận xét