RSS
Write some words about you and your blog here

Thứ Sáu, 21 tháng 6, 2013

Công việc của một biên tập viên


BIÊN TẬP VIÊN VIẾT GÌ?

1.     Viết tin: Phản ánh sự việc, sự kiện mới or đang xảy ra.
2.     Ghi nhanh, p/s: Trình bày 1 khía cạnh or 1 hiện tượng của việc xảy ra (Với p/s: có quan điểm, với ghi nhanh: không có quan điểm)
3.     Viết lời dẫn: Giới thiệu tin, tiết mục... (pamro: giới thiệu để vô tin, nhằm tạo sự chú ý. VD: Đọc dẫn: “Động đất ở… - Thực tế đáng lo ngại” → vô nội dung tin: động đất xảy ra thời điểm nào, bao nhiêu người chết…)
4.     Lời bình: Giải thích cho người xem hiểu. Nhận định theo câu ch
uyện.
5.     Thuyết minh: Giải thích
6.     Câu hỏi phỏng vấn, tức dựa vào vấn đề nào đó để hỏi → để xác nhận, truy đến cùng vấn đề. (Phỏng vấn là cả một nghệ thuật. Tránh câu hỏi gây tức giận, trả lời nhát gừng, miễn cưỡng…)
7.     Kịch bản: Viết nội dung câu chuyện phải thực hiện thành CT truyền hình.
8.     Kịch bản phân cảnh: Viết phim trên giấy.
9.     Viết tựa cho tin, p/s, phim, chương trình…
10.  Viết khẩu hiệu (slogan).

VIẾT NHƯ THẾ NÀO?

1.     Viết đủ nghĩa
2.     Đúng ngữ pháp
3.     Dễ hiểu
4.     Dễ đọc ↔ dễ trình bày
5.     Không gây hiểu lầm (hiểu lầm về giá trị: “Con yêu bố or nói quá, tự hào quá đáng, tự khẳng định mình…)
6.     Viết câu ngắn. Một câu- một ý.
7.     Viết tiếng Việt. VD: K viết tuổi teen, viết tuổi mới lớn, tuổi cập kê ↔ tuổi kẹp tóc. Tránh giải thích ý, có từ tương đương để lý giải. (Không gọi Miến Điện thay Malaysia; Luân Đôn, nước Anh Cát Lợi thay cho nước Anh)
8.     Gọi đúng đơn vị đo lường (gọi 15km- không gọi 15 cây số; gọi 20 kg gạo, không gọi 20 yến gạo or 20 cân gạo; gọi 100gram- không gọi 1 lạng .., trừ vàng, gọi chung là lượng).
Lưu ý: Với một dãy số không ghi số mà ghi rõ bằng chữ. VD: 34.460đ, viết: 34 nghìn, 400 trăm, 60 đồng)
- “Bất cập” ↔ không đến mốc nào đó.
9.     Viết đúng nghĩa các từ, không dùng tiếng lóng or dùng phương ngữ quá nhiều. (Quảng Trị, Huế gọi giường là chờn; Cà Mau gọi đậu nành là đỗ tương, Hà Nội gọi đậu miếng là đậu phụ…; gọi đúng: tai vách mạch dừng, cầu Trường Tiền…; 1ha tương đương 500m2 (ở miền Trung), 360m2 (ở miền Bắc).
10.  Dùng thể xác định, thì hiện tại. Không viết thể giả định, đảo ngược. VD: Đi đường phải đội mũ bảo hiểm, không viết: đi đường không thể không đội mũ bảo hiểm.
11.  Viết phải có cơ sở. Không nói: “Theo phóng viên Đài tôi…”; Tránh dùng từ “nên chăng”… kẻ cả, tự mãn.
12. Phát hiện đề tài- những ngóc ngách, khoảnh khắc, góc tối of cuộc đời (Một số đề tài được chú ý: Bánh mì, guốc…)
13. Tin tức: Quan trọng hàng đầu bởi mang tính thông tin đại chúng. (News, Nouvelles(Tiếng Pháp), Tân Văn (Tiếng Trung)…
- Tin tức (Lập tức báo cho nhau biết thông tin- mới) # Tin (Báo cho nhau biết-  chưa phải mới).
- Tin tức Truyền hình là thể loại tin of TH nhằm trình bày cho đối tượng về một sự kiện, hiện tượng có thật, đang or vừa mới xảy ra bằng fương tiện TH.
- Tin tức TH phải thật, phát đúng giờ.
- Không nên bình trong tin tức # thời sự: phải có bình. (Phỏng vấn tại trường quay → bình → kết tin.
- Mục tiêu of tin là: thông báo cái mới.  
Chú ý: Trình bày tin: “Đưa trọng tâm tin lên trước, tránh dài dòng.
Với p/s: tiết chế pv lãnh đạo, chú trọng phỏng vấn người dân.
Lưu ý: Không dùng từ “vượt trội, trên tất cả…” trong các thể loại báo chí, nhất là trong các clip quảng cáo.
* Cơ quan truyền thông ưu tiên fục vụ 100% đối tượng nhằm tăng thu, tăng uy tín, tạo giá trị fi vật thể
* Có 11 fương fáp để biết số lượng người xem/nghe ở một Đài: mướn người làm, dùng Internet, điện thoại, khảo sát, dùng thư fản hồi, cho người đến các Trung tâm Thông tin, khảo sát trường học, phân loại theo giới, theo thu nhập, theo học vấn.
* Dùng âm thanh thể hiện thêm hình ảnh, không dựng lại hình ảnh.
Biết thêm:
Ông “Tổ” Báo chí: Trương Vĩnh Ký.
Tờ Báo Tiếng Việt đầu tiên là Gia Định Báo.
* CNN, CBS, BBC, UBI bán nhiều tin tức, p/s, phim tài liệu, thể thao trên TG.
* Đài nhỏ nhất nước: Đài Nam Cát Tiên, kế đến là Đài Côn Đảo, Đài Phú Quốc…
* EU ngưng nhập khẩu cá basa VN- sau Mỹ và sắp sang kiểm nghiệm quy trình nuôi cá bè, tôm of  VN.

Chiều ngày 12/3/2012

CHỦ ĐỀ TƯ TƯỞNG CỦA PHIM

Chủ đề tư tưởng: Con chó nhìn người chủ bị khổ sở trong lũ lụt còn biết đau đáu. Đây là tư tưởng xuyên suốt khi thực hiện phóng sự khai thác cát làm sạt lở bờ sông, gây hiện tượng lũ lụt làm đảo lộn cuộc sống của người dân.
Vì vậy trong chương trình của mình phải ghi chủ đề của phim là cái gì. Và trên cơ sở tư tưởng đó ta chọn hình ảnh trước và phải tìm được hình ảnh đó để lột tả chủ đề.
Khi quay những phim chống tiêu cực phải rình quay đủ bằng chứng trước khi gặp mặt nhân chứng để đối chất. 
- Trong tin cũng có chủ đề tư tưởng: Thông thường chủ đề tư tưởng của tin nằm trong phần đầu của tin.
3/ Cấu trúc:
3.1 Thành phần của tin: Một tin thường có 3 phần:
Phần 1: Phần chủ đạo hay gọi là lead, trình bày định hướng tin của mình, thông thường rất ngắn, tầm 2 dòng đến 2,5 dòng A4 giấy ngang để giảm sư cuối xuống của BTV.
Khi dùng phải dùng giấy màu vàng và mềm để tránh sột soạt và loé sáng khi PTV đọc (tránh giấy cứng và màu trắng).
Hoặc nguyên tắc khi in hình ảnh trên báo không in chính giữa để tránh việc gấp tờ báo gấp luôn cả mặt người.
- Có 2 cách làm: Một là bằng âm thanh và 2 bằng hình ảnh. Do vậy phải coi chương trình thời sự để nắm bắt được chủ đề hình ảnh
Ví dụ:
Hình ảnh con chó ngồi xem những người dân khổ sở bị sạt lở, ngập lụt, cầu sập, 4 người chết 13 người bị thương khi xe băng qua đường sắt: 14 người chết và 22 người bị thương khi băng qua đường sắt- nói đến sự thiệt hại quá lớn về nhân mạng. Tài xế coi thường tính mạng, khiến 14 người chết, 22 người bị thương, bất chấp mọi cảnh báo.
Phần này phải trả lời một trong các câu hỏi: Who lead, What lead, Why lead, Where lead...
Ví dụ Vedan phải đền cho dân bởi hệ thống siêu thị gỡ bỏ toàn bộ sản phẩm Vedan trên kênh phân phối. Sau khi các siêu thị phản ứng, lập tức công ty Vedan phải đền bù cho dân.
- What: Đây là yếu tố rất thường gặp khi làm chủ đề.(Đồng bằng sông Cửu Long được mùa Cá Linh)
- Why là vấn đề ghê gớm và trọng tâm nhất, thu hút nhất khi làm chủ đề.
- Where lead: Tỉnh bị phát dịch đầu tiên. Ở đó phá rừng...khi đụng đến vấn đề này phải hết sức cẩn thận vì liên quan đến địa phương, rất dễ thiệt hại về sinh mạng chính trị của các đối tượng có liên quan.
- When: Không quá quan trọng đối với nhiều sự kiện
- How: Năm nay lũ về sớm, thành phố HCM bị nhấn chìm trong nước ngay trong tháng 3. Hàng nghìn người đã kéo nhau đến Thanh Đa để ăn cháo.
Phần 2: Nội dung chính (body): Không quá 30 giây. Thông thường tin truyền hình chỉ có 45 giây.
Phần 3: Backround: Phần mở rộng, phần liên quan. Nói đến ông Triết là nói đến cả quá trình, nói đến ông Kiệt thì phải nói đến quá trình. Nói đến hầm Thủ Thiêm thì phải nói đến những khó khăn trong quá trình thi công công trình, phần lạc quan và phần bi quan có liên quan.
Nhiệm vụ phóng viên làm đủ 1 phút 30 giây cho một tin. Chuyện giữ nguyên hay cắt bỏ backround là do quyền của BTV (1 giây 3 từ đơn). Một phút 30 giây tương đương 270 từ. Yếu tố càng yếu càng đưa về sau.
Nguyên tắc báo chí là phóng viên không đặt tựa của cái tin mà phải thư ký toà soạn hoặc phó giám đốc nội dung hay tổng thư ký mới được đặt tựa cho các tin. Bởi các pv, btv nắm hết các chủ trương của tờ báo đó. Nguyên nhân thứ 2 là cân bằng tin đó với các tin khác. Thứ 3 đó là cách mà các TBT bắt BTV, thư ký toà soạn làm việc, phải đọc hết tin trước khi đặt tên cho tin. PV chỉ đề xuất (theo tôi nên đặt tít tin...)
Tuy nhiên thực tế việc đặt tên giao phó hết cho Pviên, BTV, do các TBT không biết, hoặc không chịu làm...Có trường hợp họ chấp nhận đặt tít để đạt được mục đích gì đó. Đã làm từ Phó Tổng biên tập của một tờ báo trở lên thực chất là “làm chính trị”.
3.2 Định dạng viết tin:
Hình trụ: 3 phần trải dài từ trước ra sau theo trình tự.
Ví dụ: Thổng thống Bill Clinton, phần đầu thăm Hà Nội, sau thăm Tp Hồ Chí Minh, thăm Bảo tàng lịch sữ. Mỗi phần có 3 phần lead, phần chính, và phần backroud. Muốn viết lại phải cắt tin ra và làm lại hình ảnh, rất khó khăn cho BTV. Thông thường tin diễn tả các sự kiện của một nhân vật theo thứ tự thời gian, thông thường tập trung dạng tin nghi lễ, đám tang của các vị lãnh tụ... Lần đầu tiên đám tang vị Phạm Văn Đồng sau khi chôn xong dựng bia và trồng hoa và hoàn chỉnh trước khi đoàn đám tang rút về như nước ngoài. Trong tin này không được thay đổi thứ tự vì trái với nghi lễ. Hay trong nghi lễ gặp mặt các nguyên thủ đều tuân theo nguyên tắc phải tuân thủ theo định dạng.
Hình tháp: Phần đầu lead, phần không quan trọng ở kề sau phần lead và phần quan trọng ở cuối cùng. Muốn cắt phải cắt 2 lần mới có được nội dung chính trong thời lượng ngắn nhất.
Đây là loại tin nhân quả. Quá trình...kết quả. 
Ví dụ:
- Tin khánh thành thuỷ điện Trị An, quá trình xây dựng thuỷ điện, điện sáng trong các buôn làng...
Buông lỏng quản lý dẫn đến dịch bệnh bùng phát. Thông thường loại tin này thường dùng để tuyên truyền, giáo dục...
Hình Tháp ngược: Quan trọng trên cùng, muốn cắt chỉ cắt phần sau.
Đây là loại tin gây chú ý, tạo sự thu hút ngay từ đầu cho người xem, người nghe.
Ví dụ: Vàng đã sụt giá thảm hại, các dự án địa ốc của thành phố Hồ Chí Minh đang dãy chết, nhiều người dân thành phố Hồ Chí Minh uống nước tiểu trị bá bệnh do một quyển sách của Hội chữ thập đỏ Tp Hồ Chí Minh dịch từ quyển sách của một tiến sỹ thần học ở một tiểu ban Hoa Kỳ...
- Hơn 60% heo siêu nạc tại Đồng Nai có chứa chất tạo nạc gây ung thư.
- Ai đội mũ nhái sẽ bị phạt. Đây là chỉ thị của Bộ Tài Chính vừa ban hành ngày 1/3/2012.... Sau tin này, BTV có thể làm bài phóng sự về vấn đề này và lấy ý kiến của người dân, của các ngành chức năng, nhà sản xuất về vấn đề mũ bảo hiểm kém chất lượng, việc các cơ quan chức năng đá trái bóng trách nhiệm như thế nào và hậu quả người dân phải gánh chịu ra sao.
Xả nước thải, quy phạm xây dựng trong thành phố...
Chính những tin này góp phần hạn chế những tiêu cực trong cuộc sống.
Định dạng hình thoi (kim cương): quan trọng phần lead và body chính giữa.
Đây là loại tin tường thuật về một sự kiện nào đó, như trận đấu bóng đá tại sân vận động giữa MU với chelse...sau phần lead là phần giới thiệu quang cảnh và nội dung chính là 3 quả bóng vào golf, phần cuối là chelse bị đại bại, hình ảnh cổ động viên.
Trong truyền hình hiện nay thường áp dụng nhất là hình tháp ngược và hình tháp để chỉ mối quan hệ nhân quả. Chọn ảnh, bố cục, cắt xén là dựng hình ảnh (chọn bố cục ảnh lại), biên tập trong lời là biên tập truyền hình.
14/03/2012
PHỎNG VẤN

1. Phỏng vấn là gì: (Phỏng: dựa vào, căn cứ vào; vấn: hỏi)
Để nhân vật xuất hiện trên TH; trong TH ít khi phỏng vấn.
          Quay đồng cảm với người hỏi và trả lời: quay qua vai, chính diện. Đặt máy ngang cằm.
Lưu ý:
- Đặt góc máy nghiêng 1/3 or 2/3, không đặt máy đối diện
          - Người trả lời dài, chuyển máy quay sang người nghe (Không trả lời quá 70s).
          - Không để máy cao, tránh trưng bày hậu cảnh rườm rà.
          - Quay một máy, zoom out để lấy hai người, không zoom out khi nv đang trả lời.
          - Có trường hợp vừa đi vừa phỏng vấn.
          - Đặt chổ ngồi giữa người hỏi và người trả lời gần nhau, người hỏi ngồi thấp hơn một chút. Hiện màn hình số điện thoại để khán giả giao lưu.
- Vô cận: dùng vị trí tương đồng, quay qua vai tạo điểm nhìn tương đồng, dùng ống kính têlê để 2 đối tượng gần nhau. Đồng thời, làm cho đối tượng chính nổi bật. Chọn phim trường rộng để chọn ống kính têlê.
Hiệu chỉnh hai máy giống hệt nhau để hướng nhìn luôn trùng hợp, vào cận không bị giật.
          2. Phỏng vấn làm gì: Để có thông tin mới, để xác nhận sự thật, để điều tra.
          3. Quay phỏng vấn:
          4. Câu hỏi
- Câu hỏi mở. “Tình hình sx of Trang trại ntn?”
- Câu hỏi đóng. “Tổng GDP năm nay giảm so với năm ngoái. Xin ông cho biết vì sao?” “Từ xếp hạng 3 rớt xuống hạng 4. Ông có suy nghĩ gì?”
- Câu hỏi gợi ý. Có hai tình huống: nói về những điều đối tượng thích nói, nói về ưu điểm or khuyết điểm và dẫn dụ. VD: “Được biết, xuất khẩu cá tra năm vừa rồi đạt cao?”; “Mỗi một m2 mặt nước nuôi 2 tấn cá?”   
          - Câu hỏi chung: “Xin cho biết Đài có bao nhiêu PV nữ?”
- Câu hỏi riêng: “Như vậy có bao nhiêu PV nữ độc thân?”
- Câu hỏi xác nhận: “Theo nguồn tin ông nắm được có phải TG tăng giá xăng dầu, từ… lên...?”
(Trường hợp phát sóng do bị áp lực thì miễn trừ trách nhiệm)
          - Câu hỏi để thăm dò đối tượng: Dùng để dẫn nhập đối tượng vào chủ đề chính. “Lịch làm việc of ông trống vào chiều nay, ông có thể dành time cho PV PTP?”
          - Câu hỏi nhắc (Nhắc cho đối tượng nhớ): “Hình như ông được giải lớn vào năm …?” “Tiêu chuẩn trong năm… là 24 nhà tình thương?”
          - Câu hỏi chận: “Được biết toàn bộ tài sản of Cty đã bị phát mãi để trả nợ Ngân hàng Á Châu?”  
- Câu hỏi đơn/ Ngắt ý đối tượng (Mỗi câu hỏi mang một ý. Dùng ngắt ý người trả lời sai ý hoặc dài dòng): ”Xin lỗi ngắt ý ông.. nhưng chúng ta có thể trở lại vấn đề… ”
Chú ý: Khi hỏi dùng lời nhẹ nhàng, lễ độ để tránh gây sốc và tạo sự thân thiện đối với người trả lời.
- Câu hỏi kép (Sử dụng trong Họp báo): “Xin Bộ trưởng cho PV PTP hỏi 4 vấn đề….”

          16/03/2012
         
Thực hiện một cuộc phỏng vấn ngắn 5’. Chủ đề tự chọn.


Đánh giá và những lưu ý:
- Không cho khán giả biết trước nội dung phỏng vấn.
          - Tránh dùng từ thông điệp, giao diện…; Không lặp lại những từ mà các pv khác thường dùng. Dùng từ hợp với ngữ cảnh, văn phong of  VN.
          - Không đọc USD, đọc đôla Mỹ.
          - Không dùng câu: “Chúng ta hãy cùng nghe”, Dùng câu: “Mời các bạn cùng theo dõi”.
         
PHÓNG SỰ

          Đã làm CT Thời sự phải có phóng sự, thường đưa vào giữa CT.
          Thực hành nhiều dùng “viên”, nghiên cứu: “sư”.
          *  “phóng”: đẩy đi với tốc độ nhanh, có mục đích, “viên” là người có vị trí, chức vụ nhỏ trong XH.             
          *  phóng sự (reportage): dõi theo một sự việc, hiện tượng xảy ra, có định hướng trước.
          *  phóng tác: căn cứ vào sự việc, dõi theo để viết.
(Phóng tác, phóng sự tương tự nhau)
          Thời sự ≠  tin tức ở chổ: “Thời”: khoảnh khắc, “sự”: việc nổi cộm ≠ “tin tức”: báo cho nhau biết một thông tin nào đó- chưa phải mới.
         
I. P/S TH là thể loại TH nhằm trình bày cho đối tượng một khía cạnh of một sự kiện, hiện tượng thật đang hoặc vừa mới xảy ra theo quan điểm of tác giả or cơ quan mà tác giả fục vụ bằng phương tiện TH.
- Khác với tin, P/S chỉ trình bày một khía cạnh of sự kiện, sự việc. Tuyệt đối tôn trọng sự thật và phải có quan điểm.
II. Mục tiêu thực hiện P/S:
- Giáo dục (ngoài học đường or bổ sung học đường, không thay thế học đường)
- Thông tin mới.
- Lợi ích của đối tượng.
III. Cấu trúc: Có 3 dạng:
1. Cấu trúc hàng dọc: Nói về công việc, liệt kê các vấn đề liên quan.
VD: Nuôi tôm ở Cà Mau, phải có vốn, có giống, có địa điểm, có thức ăn, công nghệ.
2. Cấu trúc hàng ngang: Nói về nhân vật. Chú trọng diễn biến: vì sao, làm thế nào, thành quả đạt được. Sự kiện trãi dài theo time.
3. Cấu trúc tổng hợp: Định dạng hình chéo.
VD: P/S khánh thành Cầu: Bộ trưởng là nhân vật 1, ngân hàng: nhân vật 2, đơn vị tư vấn: nhân vật 3, đơn vị thực hiện: nhân vật 4; song song với đề cập các nhân vật là kết quả triển khai công trình; nối kết quả với từng nhân vật cho ra định dạng đường chéo, làm nổi bật chủ đề P/S.
IV. Phương pháp thực hiện:
1. Diễn tả bằng hình ảnh (có bổ sung âm thanh- nhưng không lạm dụng), tức hình ảnh hóa nội dung.
2. Phải chứng minh bằng hình ảnh.
VD: Quay cảnh một người đột nhiên đổ gục, không cần giải thích hình ảnh, chỉ cần nói rõ, chất gì khiến người đàn ông đổ gục.
3. Dùng hình tượng/biểu tượng: Sử dụng hình tượng phù hợp, mang tính thời đại, tránh dùng lại.
VD: Người thiếu ăn, trông ốm yếu; hình tượng thể hiện trên tranh biếm họa, câu ca: “Còn thun làm ná bắn chim, hết thun ra chợ tìm thun bắn ruồi”. Tránh dùng câu: “Chúng ta đang ăn ngon mặc đẹp cho nên…”
4. Phỏng vấn: Hỏi nhân chứng, nhân vật trong câu chuyện để biết sự thật, tạo điều kiện để đối tượng tự giải thích, chứng minh, để quảng cáo dùm, tạo phản đề.

V. Phóng viên xuất hiện:
1. Xác lập tầm cở đơn vị, xác nhận phóng viên of Đài có đến hiện trường, chứng minh đơn vị có tinh thần phục vụ khán giả. (Xuất hiện có hình và không có hình, thường ghi VO (voice off). Xuất hiện không có hình: thường có trong tường thuật thể thao…).
Chú ý: Dùng từ chính xác, đúng lúc để tạo hiệu quả cho nội dung.
VD: Trong nông nghiệp có từ lỗ mọi, tuy từ “mộc” nhưng mọi nông dân VN đều có thể hiểu được.
2. Là chứng nhân, có giá trị trong câu chuyện tường thuật.
3. Khi không cho quay ở hiện trường.
VD: Không quay buổi lễ ở nhà thờ tin lành, một số cuộc họp Quốc hội, cảnh quá xúc động, quá dã man.
4. Khi BTV là chuyên gia vấn đề trong P/S.
5. Quảng cáo cá nhân.
VI. Viết:
- Để bổ sung.
- Để nâng cao giá trị.
- Để giải thích. Chú ý: Nếu mời chuyên gia giải thích thì thuyết phục hơn. “Theo Giáo sư…., cho biết:…… “
- Để tạo sự liên tục mà hình ảnh không làm được.
- Để thay thế hình ảnh không ghi lại được.
Lưu ý: Viết đúng chính tả, dùng từ chính xác, tránh từ phương ngữ đặc biệt, câu từ xách mé, miệt thị, từ đã được dùng quá nhiều, bớt dùng từ Hán Việt (Thay “Quán triệt” bằng “Nghiên cứu và thực hiện một cách nghiêm túc”, thay “Hải quan” bằng “Thuế quan” để gần gũi với tiếng Việt hơn).
 Trong thông tấn báo chí: Chú trọng vấn đề đúng or sai, chính xác or không chính xác.
Tìm hiểu thêm:
- Gia Định xưa có Nguyễn Tấn Đời, tỷ phú miền nam trước năm 1975, Phạm Sanh- Nam Việt Ngân hàng. 
- Tin nóng now: ngân hàng cho vay vốn để mua bán BĐS.
- KT là huyết mạch of XH
- Tư ↔ vốn; bản ↔ gốc.
- “Nghệ sỹ là hồn of đất nước”.
- Hoa lục bình trôi trên sông trong chiều hoàng hôn- nhạc sỹ trông thấy, gọi “hoàng hôn tím”.
- “Dĩ dân vi bản” (lấy dân làm gốc) là câu nói nổi tiếng of cụ Trần Khánh Dư.
-

* Không dùng đồ gốm sứ rẻ tiền vì trong men tráng có trộn kim loại chì- độc hại cho sức khỏe, có thủy ngân nếu đồ dùng có màu đỏ.
* Thận trọng khi dùng chảo không dính.
* Thận trọng khi dùng dưa không hạt, cà chua, cam không hạt, đậu nành, bắp do bị biến đổi gien, sử dụng cây trái được trồng trên nước (còn gọi PP thủy canh) vì thùng chứa cây bằng nhựa or bằng xốp, khi để ngoài trời các thùng này thải chất chì thấm vào cây gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
          P/S Trà đạo: Trong trà đạo, người uống tự pha chứ không phải người phuc vụ, uống trà cầm cả tách để giữ ấm trong lòng bàn tay hoặc có đĩa đi kèm với tách, cầm uống thật từ tốn, trang nhã.
          P/S Lễ hội bà Chúa Xứ- Núi Sam: Dẫn ngắn vô P/S→ cho tiêu đề xuất hiện→ kể về sự tích bà Chúa Xứ ( trích cảnh thể hiện trên sân khấu) → hành lễ về đêm (có cảnh pháo hoa, tiếp hình ảnh rực rỡ của Lễ hội từ nữa đêm về sáng) → đặc trưng/nét riêng của Lễ hội/ trích đoạn tuồng: hát những tuồng trung nghĩa ái quốc, tri ân tiền nhân→ khẳng định Lễ hội là nét đẹp VH (đã được nâng lên Lễ hội cấp Quốc gia).
          * Tứ hiếu: Sinh thành dưỡng dục.
          * Trong hát tuồng, tướng trung đi dáng bộ hình chữ tâm.
          * Cờ trưng nơi Lễ hội là cờ ngũ sắc, tức cờ có các màu vàng (kim), xanh(mộc), đen (thủy), đỏ(hỏa), trắng (thổ).

Màn hình NED: tốt, NCD: không tốt bằng
         
8h15’ sáng thứ 5 (22/03) tập hợp tại Hội sách Thành phố. 10h quay về Đài. Mỗi tổ làm P/S 1,5’- 2,5’.


          PHIM TÀI LIỆU

Được hình thành bằng tư duy liên tưởng, phảo có trục phát triển, tức là phải có tứ của phim và phản ánh hiện thực một cách chân thực tuyệt đối, không phóng diễn và không có diễn viên (trừ trường hợp nhân vật vẫn còn sống – đối với phim tư liệu lịch sử nhưng không can thiệp sâu)
Trong trường hợp hình ảnh dựng lại phải ghi trích dẫn: “Đây là hình ảnh được dựng lại bởi… “
Sử dụng ngôn ngữ tài liệu, hình ảnh tài liệu để tái hiện lịch sử trong trường hợp nhân vật lịch sử không còn để tạo tính chân thật cho phim.
Phim Tài liệu là tác phẩm văn học nghệ thuật, bằng vốn sống, tâm trạng của tác giả gửi gắm tâm trạng, suy ngẫm dự báo của tác giả. Để lại dấu ấn phát hiện, thể hiện nghệ thuật, trạng thái tình càm phải có sự sáng tạo.
Phim tài liệu phản ánh chân thật xã hội khác nhau, con người cụ thể với những thân phận khác nhau để người xem hiểu được bước phát triển, sự chuyển biến của xã hội ( ví phim tài liệu như một Bảo tàng sống bằng hình ảnh động)
Một quốc gia không có phim tài liệu như một gia đình không có album ảnh, có thể hiểu, một quốc gia không có phim tài liệu tức là tự nguyện chặt đứt quá khứ, không muốn thế hệ sau biết đến.
Giá trị phim tài liệu: đánh thức lương tâm, trách nhiệm của XH.
Phim Tài liệu: “Tiếng vọng 50 năm”
Bố cục chặt chẽ, hình ảnh, lời bình tốt. Khai thác chi tiết lời nhân vật kể, VD: các con của chị lúc còn sống thích vẽ tranh, chụp ảnh;
Hình ảnh về máy bay Mỹ rãi chất độc da cam, trên màn hình cần cho hiện bảng chữ + lời đọc, cho tiếng máy bay lớn lên tạo hiệu ứng âm thanh, để thấy thiệt hại về người và của là quá lớn, như vậy, người xem sẽ nhớ lâu hơn.
Đôi khi tác giả như lạc ra khỏi tuyến nhân vật để phát triển nội dung.  Như trong phim Tài liệu Tiếng vọng 50 năm, nhân vật chính chưa kể cái chết của chồng mà đưa hình ảnh chị đi chụp hình ở vùng này, vùng khác- sau khi chị lần lượt mất đi 3 đứa con. Đây là thủ thuật ẩn nỗi đau của nhân vật để tạo mạch dẫn, tạo sự chú ý cho người xem.
Tuy nhiên, 2 chủ đề chính xuyên suốt trog phim là vừa tố cáo tội ác chiến tranh vừa nói lên nghị lực vươn lên của người phụ nữ. Chỉ nên chọn 1 chủ đề và bám sát từ đầu đến cuối, hiệu quả sẽ cao hơn.
Điều cần chú ý là điều tiết cảm xúc để tạo xúc động cao hơn thêm cung cấp hình ảnh thực, là dẫn chứng của hiện thực.

Phim Tài liệu cần sự tinh tế trog cảm nhận, khéo léo trong xử lý trường đoạn. VD: trong phim là những khoảng lặng: bàn tay thẫn thờ của người mẹ khi nghe tin các con qua đời, nhưng ngay sau đó, tác giả đưa hình ảnh nhân vật đi thăm trẻ nhiễm chất độc da cam, cho thấy, tiết chế cảm xúc để dành cho những trường đoạn sau. Giấu chi tiết tạo sự thu hút. Nghệ thuật giấu và bỏ lửng, không để lộ giấu tích, đến trường đoạn giữa, khi đạt đến đích mới đề cập đến.
Trước đây định nghĩa Phim tài liệu là tờ báo Đảng bằng hình ảnh, tương đương tuyên truyền chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, đưa đường lối đổi mới của Đảng vào đời sống, những sự kiện chính trị để nhân dân biết.
Sau này, các nhà quản lý, nhà làm phim thấy rằng  quan niệm này bị bó hẹp nên nâng lên quan niệm mới, phim tài liệu là phản ánh hiện thực, đi vào số phận, thân phận của con người, những vấn đề bức xúc, nổi cộm của xã hội, nhưng ẩn chứa trong đó là tâm trạng, suy ngẫm của nhà làm phim, tác động đến nhà hoạch định chính sách)
Hiện nay, trong khu vực Đông Nam Á, VN đứng đầu về làm phim tài liệu.
Một số phim đạt giải cao như: “Đám mây không dừng lại” của Đạo diễn Đào Bá Sơn, “Chốn quê” ĐD Nguyễn Sỹ Chung, “Gầm cầu mặt nước”, “Còn mãi với thời gian” hay” Nước về Bắc Hưng Hải” của ĐD Bùi Đình Hạc, Giải vàng Liên hoan phim Tài liệu “Giữ làng giữ nước”, “VN trên đường thắng lợi”, “Tiếng Vỹ cầm ở Mỹ Lai”…
Nay, Phim tài liệu là cầu nối để thế giới biết đến VN. Do đó, người làm báo phải biết phát hiện, biết trăn trở trước đời sống xã hội để có nhiều phim hay.
Độ dài phim tài liệu tùy thuộc vào nội dung.Thế giới làm phim tài liệu dài là 52’, ngắn 26’. Đối với VN, thường từ 10 đến 22’
Phim Tài liệu phải có giá trị tư tưởng, mang tính hình tượng
Đôi khi cái xộc xệch đem lại cái thật cho phim, nắn nót quá tạo cảm giác sắp đặt.
Trong vài trường hợp, phải quay nhanh để ghi lại cái thần thái, cảm xúc của nhân vật, đây là cơ may để tạo sự độc đáo cho bộ phim.
Phim Tài liệu phải có trường đoạn, mỗi trường đoạn có nội dung, đẩy trường đoạn sau lên trường đoạn trước.
Tránh lời bình quá dài
Lời bình không mang tính hướng dẫn nhận thức cho người xem, nên để người xem tự suy ngẫm.
Lột tả được chi tiết nội dung, nhân vật. Do đó cần có cảnh cận, “độc”, đẹp, tức là phải chắc chắn  và ấn tượng.
Làm phim tài liệu phải có sự kiện, phải có tình huống, xử lý tình huống, phải nuôi nhân vật từ đầu đến cuối  (đẩy đến đỉnh điểm, phải có chi tiết gây ám ảnh người xem)
Nhân vật là xương sống, có gập ghềnh, khúc khuỷa, có quá khứ, nhiều lan tỏa trong hiện tại, bắt rễ cho tương lai (Khi quay phải tận dụng mọi âm thanh đắt giá, tiếng nói chuyện.
Nhân nói về âm thanh nói thêm về âm thanh/ tiếng động mô phỏng: thể hiện những cái mà hình ảnh đã nói hoặc để trống
Âm thanh/tiếng động hiệu quả: tiếng đồng hồ tích tắc miêu tả tâm trạng nhân vật.
Sử dụng bằng tư duy của người sáng tác
Tránh đơn giản hóa khi thể hiện, phải thổi hồn bằng tư duy tâm cảm   
Tóm lại, phim tài liệu: Hình ảnh là quan trọng nhất, trong đó, cần chú trọng các cỡ cảnh
Kế đến là lời bình, lời phỏng vấn của nhân vật, phụ đề, âm thanh và tiếng động. Tất cả đều mang cái tâm của tác giả, gửi trọn tâm huyết của tác giả vào bộ phim để tạo tác phẩm có chất lượng.
Có nhiều dạng phim Tài liệu:
1.Phim tài liệu lịch sử, cung cấp cho người xem những sự kiện lịch sử tiêu biểu trong giai đoạn lịch sử, như phim về Điện Biên Phủ, về thời đại Vua Hùng, hay như cột mốc quan trọng của lịch sử, như ngày 30/4/1975, hay như phát triển lịch sử phật giáo VN, thời đại nhà Trần…
Trong các sự kiện lịch sử tiêu biểu đó, có những nhân vật cụ thể, địa danh cụ thể, những nhận định, đánh giá của nhà nghiên cứu lịch sử.
Phải phân tích được giá trị của giai đoạn lịch sử đó trong tiến trình phát triển chung của dân tộc. Để làm được cần gặp các nhà nghiên cứu LS, đọc các tài liệu liên quan, tìm đến những địa điểm và tận mắt nhìn những hiện vật, nếu có để thể hiện nội dung mà mình đề cập.
VD: phim về LS Thành cổ Quảng Trị, tìm di vật của LS, như bi đông, cặp xách, sổ ghi chép …
Dùng người nghiên cứu LS nói về LS- chuyển sang lồng hình ảnh hiện trường nơi xảy ra tiến trình LS.
VD: Quay tái hiện phố phường, chọn cách quay tranh để tạo khoảng lặng nâng tính nghệ thuật lên cao hơn là quay tại hiện trường, tránh được tiếng ồn nơi hiện trường và người xem hiếu kỳ 
Khi tìm thấy tài liệu quý, cần đặt câu hỏi cái này có trong hoàn cảnh nào, xuất hiện khi nào, giá trị tác động và lần tìm những nhân chứng liên quan.
Không kể LS với góc nhìn mọi người đã biết, phải thể hiện những tình huống mọi người chưa biết, những câu chuyện của những con người cụ thể để thể hiện sinh động LS.
Với những phim kể về nhân vật đã mất thì mỗi bức ảnh, hiện vật có liên quan được coi như nhân vật.
Để tái hiện LS, cần thuê họa sỹ vẽ tranh tái hiện. VD:  “Theo truyền thuyết, nơi này, bà…. đã đến đây dựng đảo”.
Phim có sử dụng tư liệu của đồng nghiệp thì cho chạy chữ “Sự kiện này đã được … dựng” dòng chữ này cho chạy bên dưới đoạn phim.
 - Phim tài liệu LS phải tạo thẩm mỹ, nhận thức cho người xem
- Làm theo trình tự nhưng cụ thể hóa bằng con người cụ thể, góc khuất LS để làm sáng tỏ LS.
Có hai loại giáo khoa LS và tác giả hiễu về LS
- Phải biết tận dụng nhận định đánh giá của nhiều người hiểu biết về sự kiện LS, cộng với suy nghĩ của tác giả sẽ cho lời bình thuyết phục. Cần thiết phải trích dẫn: “Theo nhà nghiên cứu LS…. có nhận định… “
2. Phim tài liệu sự kiện, tức lưu trữ sự kiện. VD: Xây dựng Thủy điện Sông Đà, ngăn lũ ở Đồng bằng Sông Cửu Long, hoàn thành một khu dân cư mới…
Nguyên tắc khai thác chất liệu: Luôn đặt 2 câu hỏi: vì sao và như thế nào? Sự việc sắp nêu tác động đến XH ra sao? Hỏi han các nhà lãnh đạo, nhân chứng, nhân vật có liên quan đến sự kiện. Đặc biệt, phải nắm được điển hình qaun trọng của sự kiện. VD: Đối với phim xây dựng nhà máy thủy điện bắt buộc phải có cảnh nổ mìn trong quá trình xây dựng nhà máy.
- Phải tìm những câu chuyện  liên quan đến câu chuyện hoặc liên quan đến tác phẩm.
VD: Lúc phát tiếng nổ xây dựng nhà máy thì có 1 đám cưới, 1 đứa bé chào đời… để nói lên sự khởi sắc, sáng sủa của sự kiện. Do đó nên quan sát xung quanh để tạo sự sinh động cho bộ phim, phải đi vào con người, số phận cụ thể, làm cho sự kiện lấp lánh, hấp dẫn hơn lên.
- Kinh nghiệm được truyền đạt là trên đường đi quay sự kiện nào đó,nếu thấy góc cảnh, sự kiện nào có giá trị nên dừng lại để quay làm tư liệu cho sau này.
- Bố cục trong phim không nhất thiết theo trình tự tiến độ, mà nên xáo nó lên,. VD: vấn đề quan trọng có thể đưa vào cuối phim. Trường đọan đầu, cần tạo sự khai mở, hấp dẫn
- Lời bình không viết dài, không để hiểu hết ở đoạn đầu mà nên đưa vào phần cuối của bộ phim
- Có thể sử dụng bảng chữ đế nhấn mạnh, tạo ấn tượng, hiệu quả.
- Bên cạnh tiếng động thật nên sử dụng âm nhạc, phải là nhạc sáng tác hoặc chọn nhạc phù hợp, nên có âm thanh, hình ảnh chủ đạo để phát triển.
3. Phim tài liệu chân dung/ Tiểu sử:
Thể hiện từ lúc con người đó ra đời cho đến những sự kiện, hành động liên quan đến khi người đó qua đời.
Phân tích đánh giá từ nhiều nguồn theo trình tự thời gian.
Phim chân dung
Phim Tiểu sử
       - Làm về con người nhưng được tổ chức, kết cấu theo vấn đề  mà người đời cảm nhận được từ nhân vật, tương tự (phá vỡ trình tự time, đời sống của nhân vật)
- Cần tìm hiểu nét tiêu biểu nhất mà người đời đánh giá về nhân vật. VD: Cuộc đời của Vua Duy Tân, định hướng làm sáng tỏ chân dung nhân vật, tìm hiểu những đóng góp điển hình của nhân vật thông qua sách báo, phim ảnh (Phải lần tìm về nơi nhân vật ra đời, các câu chuyện liên quan, tiểu sử nhân vật, hoặc nhân vật cho mối quan hệ ra sao với những người xung quanh, tìm hiểu tác động của nhân vật, việc làm của nhân vật đối với nhận thức, tác động đến hiện thực(nên gặp những người chịu tác động của nhân vật – những người được nhân vật hỗ trợ, giúp đỡ trở thành những người đóng góp lớn cho XH.
     - Phải có địa điểm, hiện vật cụ thể của nhân vật để nhân vật dù chết đi nhưng vẫn đang tồn tại.; Tìm hiểu góc độ, động tác máy để tái hiện hành động của nhân vật- thổi hồn, thổi cảm xúc của tác giả vào nhân vật.
- Phải tham khảo đánh giá của nhiều người khác nhau trong từng giai đoạn khác nhau.
- Không theo bố cục thời gian mà theo rung cảm của bản thân, tổ chức kết cấu theo vấn đề.
- Dùng bố cục ở phần đầu tiên (căn cứ nhân vật hoạt động ở lĩnh vực nào: CT, KT, VH, XH…. để quyết định đưa vào trường đoạn đầu tiên)
Lưu ý, nhân vật có nhiều thăng trầm sẽ tạo sức hấp dẫn, sử dụng chi tiết riêng để tạo đặc trưng cho nhân vật, cố gắng ghi chép cuộc đời giản dị, những ứng xử đời thường…
- Hình ảnh lãnh tụ có trong sách, báo, fim tài liệu là cơ sở để viết lời bình.


   - Kể trình tự thời gian dừng lại ở thời điểm điển hình, đánh giá nhân vật vào thời gian đó
   - Nhân vật đó qua đời để lại những giá trị ảnh hưởng ra sao

4. Phim tài liệu luận đề: Thường làm. Dùng để bàn luận, thể hiện vấn đề mới được dư luận quan tâm.
VD: Trở lại Ngư Thủy, “Chốn quê”, “Đất lạnh”
Có hiện thực XH, suy ngẫm, thể hiện tâm trạng của tác giả.
Luôn quan sát hiện thực xung quanh, ghi chép, ngẫm ngợi- đẩy tới rung cảm, đánh thức trách nhiệm của các nhà quản lý.
Để có sự sáng tạo cần sự trãi nghiệm (nghe+ nhìn+ ngẫm nghĩ+ có linh giác chọn đề tài hay .
Cần có tứ trong phim, biết điều chỉnh, tiết chế hiện thực, phải tìm đến số phận, nhũng mảnh đời cụ thể
Quan trọng nhất của Phim tài liệu là tứ trong phim (là cái đích nhận thức, thông điệp của tác giả thông qua số phận con người cụ thể. Thân phận đó là cái cớ “Độc” để móc nối lại những tư duy xúc cảm để người xem suy ngẫm. Tuy nhiên, cần sử dụng khéo léo, không sa đà.
- Có giá trị tác động đến XH, đến các nhà quản lý, đánh thức trách nhiệm đối với các nhà quản lý.
- Không bao giờ có biểu đồ, bảng chữ, lời bình ít, có phỏng vấn, âm thanh, âm nhạc hiệu quả.  
5. Phim tài liệu du lịch phong cảnh: Phô bày vẻ đẹp, nói những ý đẹp trong phim. Chọn thời điểm thích hợp để tạo hiệu ứng XH.
Trước tiên, tìm hiểu câu chuyện, truyền thuyết, dã sử mà ở vùng du lịch có.
Nhìn, nghe, hỏi, nghĩ để có tứ cho phim. Triệt để khai thác ý tưởng của bên A, trân trọng mong muốn, đề nghị của họ.
- Triệt để tận dụng hội họa, nhiếp ảnh, điêu khắc để tái hiện nhân vật LS, tận dụng mọi câu chuyện LS: dã sử, dân gian, quay các Lễ hội văn hóa, biến động thời cuộc.
- Có sự tích lũy, 6 tháng- 1 năm cho ra một sản phẩm có chất lượng.
- Tên phim phải gợi mở, là ngòi nổ, kích hoạt tạo sự hứng thú cho người xem.
- Tứ trong phim là điểm tựa để những chất liệu bám vào nó và phát triển. VD: Thuyền và biển của Nhà thơ Xuân Quỳnh lấy tứ để nói về tình yêu.
6. Phim tài liệu truyền thống: Làm dịp lễ kỷ niệm đón nhận danh hiệu nào đó, bởi thời điểm quảng bá phù hợp.
Mục đích ca ngợi quá trình hình thành, phấn đấu và phát triển của 1 địa phương, đơn vị nào đó, mà thường được xây dựng nhân kỷ niệm năm chẵn.
Cần tìm:
- Tài liệu: (Đi xem những địa điểm, nhân vật liên quan, tận mắt nhìn kỹ những hiện vật mà thời điểm đó minh chứng cho thời điểm điển hình (tìm mối quan hệ lan tỏa).
- Nói về quá khứ (là cơ sở, cái bắt đầu, chiếm ¼, 1/5 thời lượng, không quên nói về thành tựu trong hiện tại (4/5 thời lượng)
Bố cục: Hình thành trên cơ sở của những vấn đề, 1 vấn đề tạo thành 1 trường đoạn. Mỗi trường đoạn có quá khứ, hiện tại, dự báo tương lai. Mỗi trường đoạn không sắp xếp trước, nay và sau mà bố trí theo con người bằng tư duy liên tưởng. Tư  duy này càng mạnh thì năng lực thể hiện càng tốt bấy nhiêu. Vậy, liên tưởng nhân vật bằng hồi ức, liên tưởng địa điểm (từ địa điểm hiện tại lật về quá khứ), liên tưởng từ chi tiết sang chi tiết và được nối kết với nhau có khi là cở cảnh tương ứng, hoặc đột ngột chuyển cảnh ngược lại để tạo kịch tính.
Quá khứ: nên chặt khúc ra từng trường đoạn để cho thấy bước phát triển con người ở từng trường đoạn, nối nhau bằng tư duy liên tưởng.
Chuyển trường đoạn: khi đỉnh điểm của trường đoạn trước được đẩy đến cao trào (cái tốt, chưa tốt nên để cuối), tiếp đến đưa đoạn tiếp theo đến cực thấp, và tạo “sự nhấp nhô”– theo ngọn sóng bằng chi tiết, tranh ảnh, sách báo
Lưu ý, tránh đi đường thẳng. Dùng hình ảnh, âm thanh/tiếng động, bảng chữ để chuyển tải đến người xem những thông tin dễ ghi nhớ hơn.
Đoạn kết quay về định hướng, dự báo vấn đề nhưng bằng hình ảnh ngắn gọn, súc tích, điểm xuyến hình ảnh của quá khứ.
Thường, các Đài sử dụng lời phát biểu chỉ đạo ở đoạn cuối.Tuy nhiên để hay hơn, nên để lời phát biểu của lãnh đạo ở đoạn giữa, phần cuối để thế hệ trẻ, già nói về vấn đề đó.
Chú ý:
- Tìm hình ảnh tượng trưng, khái quát vấn đề làm lời kết
- Cố gắng đưa tư duy xúc cảm, suy ngẫm về cuộc đời của tác giả vào phim.
Để tạo tính hấp dẫn cho phim,thì:
- Bố cục theo vấn đề 
- Tư duy liên tưởng
- Sử dụng cảm xúc.
Cảm hứng về những câu chuyện, những nhân vật. Khi không có hình ảnh tư liệu, thì khai thác những địa điểm, con người, tranh ảnh có liên quan (một câu chuyện có 3- 4 người kể(, từ câu chuyện ra bối cảnh.Kết nói về sự đổi thay, mới mẻ (có sử dụng mâu thuẫn). Tránh những câu biền ngẫu, đối nhau, như: “Trước đây khó khăn, nay nỗ lực vươn lên, bo71y khó khăn hơn- vô nghĩa, nên dành khoảng cảm bằng khoảng lặng, suy ngẫm của tác giả, để hình ảnh tự nói.      
7. Phim tài liệu ca nhạc
8. Phim tài liệu ký sự nhiều tập:
Làm theo 2 cách: Theo địa dư. VD: “Mê Kông ký sự”, khai thác triệt để nội dung phù hợp với phim: văn hóa, lịch sử, thiên nhiên… và làm theo trình tự thời gian phát triển
Phân đoạn, phân tập: Có tứ hình thành phân đoạn
- Có cảnh ngắn ở đầu phim, là điểm tựa cho nội dung, từng tập có nội dung trọn vẹn. Phần đầu, phần kết của tất cả các tập, một nhân vật xuyên suốt có thể cho xuất hiện vài nhân vật khác, có liên quan.
- Dùng các nhà nghiên cứu để tạo tư tưởng, tư liệu cho phim
- Dùng thế hệ trẻ đi ngược lại LS để phát triển nội dung
- Cần có âm nhạc chung cho tất cả các tập phim
- Viết lời bình không khó hiểu, sử dụng hình ảnh mượt mà, nhẹ nhàng (Thông tin+ bình luận đan xen nhau)
- Dùng tiếng ngoại hình nói lên khát vọng thường xuyên

Phim Tài liệu hay: “Một thời để nhớ” (nói về TNXP), “Đất Tổ quê cha”
ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ KỊCH BẢN PHIM TÀI LIỆU

-         Là cơ sở văn hóa để đạo diễn tựa vào đó để phát triển.
-         Viết kiểu dựa vào tóm tắt nội dung, bản báo cáo + sáng tạo. Không cụ thể hóa nhiều.
-         Dùng thể văn miêu tả: sự kiện, hành động, tình huống
-         Trong quá trình thể hiện, tác giả có thể đưa vào những cảm xúc nhưng không miên man nhằm tạo cảm xúc, cùng với người đạo diễn
-         Bên cạnh miêu tả cảm xúc đưa đánh giá nhìn nhận của tác giả vào.
-         Nên thể hiện nội dung phỏng vấn nhân vật
-         Những chổ cần thiết, cần đưa thông tin, con số cụ thể để minh chứng cho lời bình (sử dụng biểu đồ, bản chữ)
-          
KẾT CẤU PHIM TÀI LIỆU

          1. Quy tâm: Vấn đề nhận thức luôn là trung tâm, các trường đoạn ở trung tâm (Phát triển xong rồi lại trở về bằng tư duy liên tưởng. tư duy liên tưởng khi thì bằng hồi ức, đặc điểm, hiện vật, chi tiết. Cở cảnh = lời bình
          2. Vòng tròn miệng giếng hay rắn ngậm đuôi: Phần đầu đưa ra luận điểm, rồi hình thành những trường đoạn.
Kết có khi thuận (cao hơn cái trước), có khi là nghịch, để lại tư duy cho người xem
          Khi viết kịch bản xác định trường đoạn 1,2…, mỗi trường đoạn chọn bố cục cho nó (cho phép phá trường đoạn).
          3. Dạng hình xương cá: Theo tuyến ngang, hình thành nên các tuyến dọc, càng về sau càng lên cao, gieo vào người xem sự suy ngẫm, mở ra hướng mở.
          Phản ánh thân phận cuộc sống
          Liên kết với những người thực hiện
          Đặt vấn đề- gút sự chú ý ở phần kết bằng hình ảnh ấn tượng, ngắn, bắt đầu bằng cái cụ thể, tránh chung chung.
          Mở: nói 1 phần nội dung: (thể hiện năng lực nghề nghiệp)
-         Giữa nhân vật, nhân chứng có sự khác nhau: nhân vật có cuộc đời, có mối liên quan với các hoạt động, có thăng trầm
-         Phải có hàng chuỗi hiện tượng, tình huống (phải tìm hiểu kỹ số phận nhân vật, không kể hết trong 1 trường đoạn, để cho lúc ẩn, lúc hiện
-          
MÔ PHỎNG HIỆN THỰC VÀ THỂ HIỆN HIỆN THỰC TRONG PHIM TÀI LIỆU

-         Mô phỏng hiện thực: Cung cấp cho người xem hiện thực 1 cách sinh động, trung thực, không cảm xúc
Tổ chức hình ảnh cho phim cho thấy cái cảm của tác giả. Tránh kể lại những gì nhìn thấy mà hãy nói về những gì mà tác giả cảm thấy.
-              Phản ánh thiếu chi tiết, thể hiện phải đủ chi tiết, Khi dừng lại để miêu tả chi tiết gọi là thể hiện. Dùng ánh sáng vừa sáng, vừa tối để nói lên tâm trạng nhân vật.
-         Xem hình viết lời bình sẽ tạo cảm xúc

PHỎNG VẤN CHO PHIM TÀI LIỆU

Trong phim tài liệu nhiều khi PV ẩn trong lời bình, lẫn ý trong đoạn trước làm cơ sở cao hơn về nội dung.
Lời bình không lặp lại lời nhân vật đã nói. Sau lời nói của nhân vật, sau 1 thông tin nên có câu bình. Bình để tạo ý cho phim, đẩy nội dung lên cao hơn.

NGUYÊN TẮC VIẾT LỜI

-         Lời bình, PV chiếm 50% thời lượng của phim
-         Trước tiên, nhìn hình ảnh bằng con mắt của tác giả, tâm trạng của nv suy cho cùng là tâm trạng của tác giả- tác giả phải làm cho nhân vật “sống lên”, đoán định tâm lý của người xem ( tạo câu hỏi: ở đoạn này, người xem chờ đợi điều gì)
-         Một bảng lời bình: thực hiện 3 góc độ: Tác giả, nhân vật, người xem  

Sản xuất phim và chương trình truyền hình

I.                   TƯ DUY HÌNH ẢNH VÀ ÂM THANH:
1. ĐẶT VẤN ĐỀ: Phim TH/ Điện ảnh tương đương phương tiện nghe, nhìn, cảm nhận bằng mắt/tai
VD1: Nơi căn phòng của cô gái.
Nội cảnh/Đêm. Viết: “Căn phòng im ắng chỉ có tiếng ngòi bút sột soạt trên những trang nhật ký. Cô gái ngồi xoay lưng lại, chăm chú viết. Ánh đèn tỏa ánh sáng vàng nơi bàn làm việc, (nói thêm: căn phòng được bày trí gọn gàng, sạch sẽ)
-   Kịch bản gợi cho người xem những hình ảnh nhìn thấy trên màn ảnh
-         Không viết thơ hoặc những cảm xúc không nhìn thấy được.
-         Kịch bản đòi hỏi phải có cái nhìn thấy + âm thanh. Tuy nhiên, cảm xúc có trong lời tự sự, lời bình.
VD2:  Viết: “Cơn gió mạnh, ùa vào phòng, rèm cửa bay theo luồng gió thổi bên ngoài. Lan vùng dậy, chạy đến bên cửa sở nhìn xuống dưới đường, những trang nhật ký bay khắp phòng vì gió mạnh.
-         Cụ thể hình ảnh bằng ngôn ngữ. Minh họa một cách cụ thể
-         Không minh họa theo lối kể lể, không áp đặt, không tham lam sử dụng những hình ảnh đã được thông báo.

Hình ảnh: Là hình khối, đường nét, bối cảnh…
Nội dung chứa hình ảnh: nhân vật khóc, cười, chạy…

PHIM TÀI LIỆU
          Âm thanh trong fim tài liệu là phỏng vấn, lời bình của tác giả.
-         Lời bình phải đi theo hình ảnh mà người xem đang nhìn thấy
-         Lời bình áp đặt or dẫn dụ (áp đặt: những cái cụ thể/ hữu hình: mắt, tai,mang tính liên tưởng.
1.    Từ hình đến tiếng:
2.    Từ tiếng đến hình:
Chú ý:
- Cái nhìn thấy chưa chắc đã là sự thật. Do đó, làm fim cần phải có liên tưởng. Có cụ thể mới có lan truyền, hấp dẫn (chứ không phải sự thô thiển)
- Phim ngắn tương đương tiểu phẩm ngắn có cốt truyện, có hư cấu, sắp xếp theo ý tưởng của tác giả.
- Có xung đột, kịch tính, tạo tính hấp dẫn
VD: Kể câu chuyện một người cứu người bị nạn do TNGT không hấp dẫn bằng kể câu chuyện một người cứu người bị nan do TNGT và bị nghi ngờ là người gây ra tai nạn
- Phim truyền hình nhiều tập: thường 30 tập
2. ĐẶC TRƯNG CỦA PHIM NGẮN:
Phim ngắn là lát cắt, thời lượng ngắn nhưng chuyển tải nhiều nội dung, phải cô đọng, có xung đột và có cái kết bất ngờ.
Có thời lượng từ 1- 60’. Tuy nhiên, thường không phụ thuộc vào độ dài ngắn mà phụ thuộc vào các đặc trưng sau:
- Có mở đầu phim: giới thiệu không gian, nhân vật
- Có diễn tiến câu chuyện, có tình tiết (VD: 2 người đang đi, em bé xuất hiện. Gọi là xuất hiện tình tiết. Chú ý đưa hình ảnh thuyết phục. VD: Em bé ở nông thôn không biết bơi là không thuyết phục), có vật cản (VD: người nghi là gây tai nạn giao thông cho người bị nạn, bị CSGT bắt lầm → Bắt lầm là vật cản trong phim.
- Tạo vật cản, chướng ngại bên trong sự dằn vặt của nv, bên ngoài: những việc mà nv quan tâm thực hiện…
- Dùng ẩn dụ và siêu thực để dẫn dụ người xem. Cách giải quyết: giấu nv
- Sức nặng của phim ngắn nằm ở phần kết: Phải mang tính bất ngờ. Có nhiều cách kết phim:
·       Dùng một cảnh khác nói về sự trôi trượt của thời gian gọi là chuyển cảnh trực tiếp
·       Cho nv xuất hiện, dùng tiêu đề hiện trên màn hình “5 năm sau” ( trong kịch bản đề màn hình hiện chữ để biết)
Ngoài ra, có tĩnh lượt, đồng nghĩa trôi trượt time, nhưng không nói cụ thể bao nhiêu năm. VD: 2 cảnh chồng nhau có sự khác nhau về thời gian. Cảnh 1: một bà cụ đợi con với mái tóc muối tiêu, cảnh 2: bà cụ đợi con với mái tóc bạc trắng, nói lên, bà cụ đợi con trong rất nhiều năm.
Vĩ thanh giải quyết tính có hậu của câu chuyện. Tiếng vọng của kịch bản
Lưu ý:
-Siêu thực là cái có thực được đặt cạnh nhau nhưng không có thực
-Phân đoạn: có nhiều cảnh, là địa điểm xảy ra hành động của nv
-Trường đoạn là sự kết nối của nhiều phân đoạn nhưng phải có tính quy luật, phải có sự kiện rõ ràng, có mở đầu, kết thúc. Khi tách ra có thể phát triển để trở thành một bộ phim ngắn.
- 90’ có 5 trường đoạn (là đoạn dài có nhiều nội dung khi tách ra có ý nghĩa độc lập, tương đương 5 bộ phim ngắn.
* Lý lịch nhân vật, gồm: tuổi tác, diện mạo, nghề nghiệp
* Trong phim nv phải hoạt động, tức phải đi, đứng, nằm, ngồi… thể hiện tâm trạng: vui sướng, đau khổ, hanh phúc…. (nv trong phim là người, đôi khi là cây cỏ, thiên nhiên)
Phim ngắn thường giải quyết 5 câu hỏi:
-         Who (ai)
-         When (khi nào)
-          What (cái gì)
-         Where (ở đâu)
-         Why (tại sao)
Chú ý:
* Để tạo sự đan cài về nội dung phải có nút thắt để tạo sự hấp dẫn.
* Phim dài 90’, ít nhất có 4 xung đột
* Phải đặt nhân vật vào tình thế khó xử nhất, tức phải có vật cản trong phim.

PHIM TÀI LIỆU
  Viết từ cái có thật

PHIM TRUYỆN
Có  thể là thật, nhưng được hư cấu (được nghệ thuật hóa nhưng phải làm cho khán giả tin là thật.


Phải đảm bảo các yếu tố:
-         Hiện thực
-         Nghệ thuật hư cấu
-         Hấp dẫn: phải có kịch tính, xung đột nv…
Tất cả các yếu tố này phải mang tính nhân bản, giáo dục, thẩm mỹ.

* Để viết kịch bản hay, người viết phải quan sát, tưởng tượng.
* Để tư duy hình tượng tốt: phải đọc nhiều, nghe nhiều, có kỹ
năng viết tốt, kỹ năng phản biện.
Câu chuyện: là phẩn xương, thịt của câu chuyện

Cốt truyện: là xương sống của câu chuyện, là cấu trúc, tiền đề của câu chuyện, được chấp nối giữa hình tròn và hình đồng tâm.
VD: Hai vợ chồng cùng 2 con vào rừng cắm trại (cốt truyện) vì sự nghịch ngợm quá đáng của 2 đứa trẻ, bố mẹ chúng đã quyết định bỏ chúng lại giữa rừng nhưng không quên mang theo con chó…
 * Câu chuyện và cốt truyện: Khác nhau về nội dung, giá trị nghệ thuật nhưng chung đề tài
* Cấu trúc truyện: Tạo sự nối kết cho câu chuyện ( Đặt phân đoạn, địa điểm, sự kiện)
VD: Với câu chuyện nói trên, diễn tiến truyện: từ sân nhà → ra nhà xe → trên đường đi → vào rừng…

SỰ KIỆN
-         Tức mổ xẻ kịch bản phim theo hướng hấp dẫn.
-         Được đan cài kịch tính hấp dẫn


CHI TIẾT
- Là ngôn ngữ phim. VD: hình ảnh một chiếc ấm đang sôi réo trên bếp: thể hiện sự bức bách, không lối thoát


* bỏ kết kịch bản: 2 người nhìn nhau đắm đuối- cắt hoặc: 4 người đang ngồi ăn trưa: một người nữ cùng nhìn vào nút áo cài lộn của người đàn ông, đồng thời chuyển hướng nhìn vào cọng cỏ trên đầu của người nữ còn lại. Đây còn gọi là nghệ thuật bỏ cách.

·       Chú ý:
·       Tác giả kịch bản là họa sỹ:. VD: Bóng đổ trước mặt nói lên sự nặng nề, chậm chạp
·       Ngôn ngữ còn thể hiện trên khuôn mặt của nv. VD: Lan ngồi thần ra, 2 dòng nước mắt ứa ra từ khóe mắt, cô gục đầu xuống và nấc lên.
·       Kỹ năng tốt là tạo xung đột, bất ngờ.
·       Tưởng tượng bằng hình ảnh thông qua sự liên tưởng

ĐỀ CƯƠNG (BÌA NGOÀI) KỊCH BẢN
          Đài PT & TH PY
          Kịch bản phim TH/ Tâm lý XH: “Hoa hồng trắng. 20 tập. Thời lượng:…
Tên tác giả:
1.    chủ đề tư tưởng
2.    Tóm tắt nội dung tổng thể (tối đa nữa trang giấy)
-         Tóm tắt tập 1: nữa trang
-         Tóm tắt tập 2:…
3.    Mô tả nhân vật: liệt kê số nv trong phim
-         Người chồng: Huy ( tuổi, diện mạo, nghề nghiệp…)
4. Kết: Phim có sự tài trợ của…. hoặc đưa ra phương án vận động nhà tài trợ.

NGHỆ THUẬT ĐAN CÀI

- Trong kịch bản, đứng là điển hình, động là hình ảnh nhằm tôn nhau lên.
- Bỏ cách, bỏ bớt phân cảnh nhưng có sự nối kết
- Lặp lại lời thoại là sự bão hòa thông tin
- Trong phim không cố súy cho tội ác, hình ảnh ghê rợn của chiến tranh,





- CT Thời sự do Ban TS làm. Trong thực hiện tin, lời bình không quá dài, tập trung vào hình ảnh trong 1 tin.
- Các trò chơi truyền hình: Được mua từ bản quyền nước ngoài/ được VN hóa hoặc tự làm: thường là các CT thiếu nhi.

QUẢNG CÁO

- Phim quảng cáo: từ 15, 30, 90s, tối đa thời lượng là 1’ (thường là 30s) Đây là thể loại đặc biệt mà TH phải dùng đến để tạo nguồn thu, phát triển đài và tái sản xuất.
- Có ý tưởng, triển khai nhân cách hóa ý tưởng.
- Hình phải phù hợp với âm thanh.
- Kỹ xảo đóng vai trò quan trọng.
- Chiều sâu tạo bởi tiền cảnh, trung cảnh và hậu cảnh.

SÂN KHẤU TRUYỀN HÌNH
Dùng ngôn ngữ sân khấu để tải các CT truyền hình. Cách dàn dựng, viết kịch bản mang tính sân khấu.

  Hình ảnh: truyền tải thông tin, trước đây chiếm 80% thời lượng
  Lời bình dẫn dụ . Nay âm thanh và hình ảnh đi liền nhau.  

*

Biết thêm: Làm chủ tập thể ≠ tư hữu cá nhân



0 nhận xét:

Đăng nhận xét