RSS
Write some words about you and your blog here

Thứ Sáu, 21 tháng 6, 2013

Trao đổi nghiệp vụ truyền hình: “Ngôn ngữ hình ảnh”

       

I. Đặc trưng ngôn ngữ hình ảnh trong điện ảnh và truyền hình, kỹ năng quan sát, tìm hình ảnh từ hiện trường (NSƯT Vương Khánh Luông)
Ngôn ngữ hình ảnh: Rất là phong phú, đa dạng, không loại trừ âm thanh, (thường chúng ta hay bỏ tiếng động hiện trường), tìm hình ảnh đắt gía,
-Quay một cảnh rượt đuổi, không cố ý tạo sự gay cấn, hồi hộp quá lâu, bởi không phù hợp với người VN.
-Chú trọng cách hỏi, cách đặt vấn đề khi quay.
-Tạo sự gần gũi, khơi gợi để nhân vật nói thật. VD: ngồi nói chuyện trước khi quay, tránh gây
mất thiện cảm của nhân vật trước khi quay.
- Đặt đối tượng đúng vị trí, đúng bối cảnh. VD: phỏng vấn nông dân fải ở nơi đồng ruộng, nhân vật mới tự nhiên nói và bộc lộ, nói đúng điều đang nghĩ.
          Ngôn ngữ hình ảnh điện ảnh và truyền hình: Giống nhau về cách thể hiện.
Cách xem, hiệu ứng, cảm nhận hình ảnh khác nhau. Cảm nhận truyền hình không đồng bộ,
Độ dư thông tin phải đạt gấp rưỡi điện ảnh.
II. Kỹ thuật quay:
Cở cảnh là lựa chọn của người làm phim, quy định: 2 loại khuôn hình: 3 x 4  (hoặc 1,33) sử dụng chiều cao, sau này xuất hiện DV phải sử dụng khuôn hình 16 x 9 (hoặc 1,66) màn hình kéo dài.VD: quay một cảnh tìm kiếm bên dưới, quay trung cảnh.
1.    Cảnh toàn, gồm:
+ Viễn (độ dài 5”): Miêu tả không gian câu chuyện, tỷ lệ nhân vật không đáng kể, bởi nv có thể đóng thế được. VD: phim xóa đói giảm nghèo, bắt buộc đưa không gian lên đầu, cảnh làm rõ nội dung địa phương nằm ở vùng sâu.
Thường mở và kết phim: cảnh viễn
+ Đại (độ dài 4”): Đưa câu chuyện khái quát, dẫn dụ người xem. Khái quát không gian nhưng có sự tham gia nv. VD: Ngày lễ, nv không bộc lộ tình cảm.
+ Toàn (độ dài 3”), gồm: Toàn rộng (nv chiếm 1/3 khuôn hình): VD: cảnh học sinh tập thể dục, quay 3 cảnh toàn phải  là 3 cảnh khác nhau.
Toàn hẹp, nv chiếm 4/5 khuôn hình.
Phải thay đổi vị trí máy quay để tạo sự khác biệt, tránh quay cùng cỡ cảnh, cùng góc máy trong 1 đoạn phim.
Một nv có 9 cách thể hiện.
2. Trung cảnh: Cắt từ gối. VD: NV trò chuyện, đặt máy quay ngang mặt, không đặt thấp máy.
Trung cảnh thường: Cắt từ thắt lưng, thường use trong phỏng vấn. Quay phỏng vấn chú ý chọn cở. Vai người VN thường xuôi, khi quay chú ý co hình, cắt cao hơn 1 chút. Chú ý chọn góc độ đẹp cho nv.
3. Cận cảnh (Chỉ nên 2”): Quay phim phải bỏ 4-5% khuôn hình = hình phải rộng  thêm 5% ( 2 mép hình 10%)
4. Đặc tả: quay 1 chi tiết/1 chủ thể VD: người đàn ông có gia đình, quay nhẫn cưới; anh hùng lao động, quay huân/huy chương.
Động tác máy: Đầu tiên trả lời câu hỏi: câu chuyện có chuyển động hay không? chuyển động bởi phương tiện chuyển động nào? (Động trong tỉnh, tỉnh trong động
Có 3 động tác máy cơ bản:
- Máy tỉnh (fixe): là máy đặt một chổ, không chuyển động. Giới thiệu không gian câu chuyện. Không nên quay quá ngắn để người xem nhận ra người quay muốn nói điều gì. Gợi sự tò mò cho người xem.
- Lia máy (pan) lia trục quang học, kết hợp lia dọc tạo đường chéo, chú ý: không lạm dụng.
Sử dụng động tác lia là để nv không rời khỏi khuôn hình; Xác lập quan hệ nv với nhau, so sánh khoảng cách giữa các đối tượng.
Cách nhìn cú lia giống cách nhìn của con người, gọi là cách nhìn chủ quan.
Muốn tạo ngôn ngữ hình ảnh, lia kết hợp cở cảnh. VD: cảnh mọi người xung đột, mâu thuẫn, tạo sự dồn nén.
- Trượt máy (travelil): Máy rời khỏi tâm, làm thay đổi bối cảnh, tạo hình ảnh đa dạng, đẹp. VD: Chủ tướng bắt tay các tướng lĩnh, khi quay, chủ tướng đi tới, người quay đi lùi, sẽ gói toàn bộ hình ảnh, cho hình ảnh đẹp. Đặt gót xuống trước, nhẹ nhàng lùi. Hoặc dùng xe máy, xì bớt lốp, một người quay giữ máy phía sau, một người dắt xe.
- Zoom: Dẫn người xem đi từ cái khái quát đến cái cụ thể. Dẫn người xem buộc phải theo dõi.

10” = 3 cảnh
Tin 30”, quay 10 cảnh
* Quay phim là Phản ánh hiện thực nhưng còn mang tính giáo dục thẩm mỹ nên phải lựa chọn quay góc hình đẹp.


0 nhận xét:

Đăng nhận xét