RSS
Write some words about you and your blog here

Thứ Năm, 29 tháng 3, 2018

Thi môn Kinh tế- Chính trị (Đề 1)


1. Đồng chí hãy phân tích qui luật và tác dụng qui luật của giá trị trong nền sản xuất hàng hóa. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc phát triển kinh tế, xã hội ở nước ta hiện nay.

- Phân tích nội dung qui luật:
Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ bản trong nền sản xuất hàng hóa. Qui luật này yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa trên cơ sở giá trị của nó, tức là hao phí xã hội cần thiết.
Trong sản xuất hàng hóa thì có hao phí lao động cá biệt, phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong trao đổi phải tuân theo qui tắc ngang giá.
VD:  Công ty A phi phí hết 5 đồng/ sản phẩm và làm được 1.000 sản phẩm
Công ty B chi phí hết 7 đồng/sản phẩm và làm được 5 triệu sản phẩm
Công ty C chi phí hết 10 đồng/sản phảm và làm được 2 trăm triệu sản phẩm
Như vậy, dúng ra, Cty B dóng vai trò hao phí LĐ trung bình trong xã hội, nhưng Cty C dù chi phí có cao hơ nhưng sản phảm nhiều hơn , nên đã chi phối đáp ứng thị trường nên đã bán sản phẩm với giá 10 đồng. Khi đó:
Cty C hưởng lợi nhuận bình quân
Cty B ngoài lợi nhuận bình quân còn có lợi nhuận siêu ngạch 3 đồng/sản phảm
Cty A ngoài lợi nhuận bình quân còn có lợi nhuận siêu ngạch 5 đồng/sản phẩm
-         Trao đổi ngang giá: Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị
-         Lợi nhuận siêu ngạch mang tính tạm thời

SGK: Như vậy: Trong sản xuất, qui luật giá trị buộc người sản xuất  phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết, có như vậy họ mới có thể tồn tại được.
Trong trao đổi lưu thông hàng hóa, qui luật giá trị phải yêu cầu thực hiện theo nguyên tắc ngang giá. Hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động  như nhau, hoặc trao đổi, mua bán thì giá cả hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó

- Cơ chế tác động của qui luật giá trị
*Biểu hiện của qui luật giá trị
Giá trị của hàng hóa là nội dung bên trong, còn giá cả của hàng hóa là hình thức bằng tiền thông qua bên ngoài
Sự lên xuống của giá cả thị trường xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của qui luật giá trị, cơ chế tác động này thông qua các qui luật của thị trường
* Cơ chế vạn hành của qui luật giá trị
Khi cùng bằng cầu: Giá trị bằng giá cả hàng hóa
Cung lớn hơn cầu: Giá cả nhỏ hơn giá trị thật của hàng hóa
Khi cung nhỏ hơn cầu: Giá cả lớn hơn giá trị thật của hàng hóa


- Tác dụng của quy luật giá trị. Trong sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị có ba tác động.
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới sự tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hoá bán chạy, lời cao, thì người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả hàng hoá giảm xuống, hàng hoá bán không chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư vào ngành có giá cả hàng hoá cao.
Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho hàng hoá giữa các vùng có sự cân bằng nhất định. Như vậy, sự biến động của giá cả thị trường không những chỉ sự biến động về kinh tế, mà cũng có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.
Kích thích ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động.. Các hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, sẽ thu được nhiều lời và càng thấp hơn càng lời. Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hoá cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm v.v nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các qui trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống.
Phân hoá người lao động thành kẻ giàu người nghèo. Những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lờ, giàu lớn, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động và trở thành ông chủ. Ngược lại, những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao đông xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê và đây cũng là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, nhà nước cần có những biện pháp để phát huy tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với nước ta hiện nay

- Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu dài của  quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.
Đảng ta đã khẳng định,  sản xuát hàng hóa là không đối lập với CNXH, là thu dược nền văn minh nhân loại (có trước TBCN), Cần thiết để xây dựng CNXH, và tồn tại cả khi xây dựng thành công CNXH. Điều này đã được chứng minh sau đổi mới 1986.
-         Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát huy vai trũ tớch cực của cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo sự công bằng xó hội.

Việc vân dụng quy luật giá trị vào những năm nền kinh tế bao cấp.
Trong thời kỳ này chúng ta đã có cách hiểu không đúng về việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng,bình đẳng xã hội,do đo việc vận dụng quy luật giá trị đã có những thiếu sót,sai lệch. Hậu quả là đã làm triệt tiêu nhưng nhân tố tích cực ,năng động của xã hội.Nền kinh tế rơI vào tình trạng trì trệ,kém phát triển.
Việc vân dụng quy luật giá trị thời gian sau đổi mới.
Khó khăn thiếu vốn; cơ sở vật chất của đất nước kém phát triển, chậm phát triển. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị lãng phí hoặc bị bỏ quên còn nhiều. Trình độ văn hoá của con người thấp kém, khả năng ứng dụng máy nước, trang thiết bị hiện đại trong phát triển sản xuất không đạt yêu cầu thực tế. Hơn nữa những người có tay nghề, kỹ thuật cao chiếm số ít trong lực lượng lao động của đất nước. Trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ còn yếu. Không có thành tựu nào là đáng kể trong nghiên cứu khoa học mà chỉ thừa hưởng những công nghệ đã lạc hậu ở nước tiên tiến trên thế giới chuyển giao lạ; Tuy nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường nhưng cơ cấu  kinh tế của nước ta vẫn chưa chặt chẽ, hợp lý, vẫn còn nhiều kẽ hở lớn, cơ cấu ngành nghề còn nhiều điều bất cập. Các vùng kinh tế chưa được chú ý phát triển đồng đều về các mặt. Do đó sự phát triển của nền kinh tế quốc  dân vẫn vị kìm hãm. mức tăng dân số quá nhanh. Bên cạnh dó là thế chế chính trị và quản lý của Nhà nước. Đây cũng là nhân tố quan trọng nhất có vai trò quyết định trong phát triển kinh tế của đất nước. Tuy rằng nước ta có một thể chế chính trị ổn định và tiến bộ nhưng khả năng định hướng cho sự phát triển kinh tế kém,

Từ những nhận tức trên, Đảng, NN ta đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa M-LN, đặc biệt là qui luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa. Vận dụng tác dụng tích cực và hạn chế các tác dụng tiêu cực  của quy luật giá trị. Nhà nước đã năng cao dần trình độ công tác, kế hoạch hoá kinh tế. Trung ương Đảng đã nhấn mạnh: Về cơ bản chúng ta đã nắm được nội dung, tích chất và tác dụng của quy luật giá trị đối với các thành phần kinh tế khác nhau trong hai lĩnh vực sản xuất và phân phối khác nhau về tự liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng và đã vận dụng nó phục vụ các nhiệm vụ chính trị và kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ; Công tác kế hoạch hoá giá cả cũng đã có tiến bộ, phạm vi ngày càng mở rộng, trình độ nghiệp vụ cũng được nâng lên một bước.
 Sau nhiều năm  thực hiện đổi mới nền kinh tế,chủ yếu nhờ các biện pháp giảI phóng sức lao động trong nước và mở cửa nền kinh tế,tân dụng nguồn lực bên ngoàI,nền kinh tế Việt Nam đã có sự biến đổi rõ rệt.Từ năm 1991 nền kinh tế  Việt Nam đã được tăng trưởng với tốc đọ khá cao,trung bình la 7,6% hàng năm.
Về cơ cấu GDP theo ngành đã có chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng của khu vực nông-lâm-ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ.
Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành tăng0,99% và 1,03% đối với ngành xây dựng.
Đối với năng lực cạnh tranh dịch vụ của nước ta trong những năm gần đây đã dược nâng cao,song cũng không ít những sản phẩm dịch vụ năng lực cạnh tranh còn thấp.Nhóm các sản phẩm có khả năng cạnh tranh chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp,khoáng sản chưa qua chế biến ,tỷ lệ gia tăng còn thấp.Những mặt hàng công nghiệp qua chế biến là những mặt hàng có tỷ lệ lao động cao,dựa vào lợi thế so sánh về sự khéo léo,chi phí tiền công lao động thấp.Tuy nhiên các mặt hàng này chưa có thương hiệu,chưa có kiểu dáng riêng ,chưa tạo được cơ sở nguyên liệu,phụ liệu,cơ sở công nghệ và kỹ thuật cần thiết,giá thành còn cao.Hàng thủ công mỹ nghệ có khả năng cạnh tranh tương đối tốt song chất lượng thiếu ổn định,năng lực hạn chế,chưa đáp ứng được các đơn hàng lớn.
Về vấn đề dân số,tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm nhiều.Tổng số lao động,việc làm tăng,cơ cấu lao động có nhiều thay đổi.Xoá đói giảm nghèo đạt thành tích cao.
Những giải pháp nhằm vận dụng quy luật giá trị vào n ền kinh tế nước ta trong thời gian tới
Đầu tư vào việc nghiên cứu,ứng dụng và triển khai khoa học công nghệ.
Trong tình trạng nước ta còn thiếu thốn trầm trọng khoa học kỹ thuật như hiện nay,nứơc ta cần phảI hỗ trợ nhiều hơn nữa kinh phí cho các niện nghiên cứu,các đề tàI nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho việc chuyển đổi cơ câú kinh tế,cơ cấu sản xuất,thực hiện cơ chế đặt hàng trực tiếp giữa nhà nước,doanh nghiệp và các cơ sở nghiên cứu khoa học,tránh tình trạng bỏ phí vốn đầu tư do tách rời giữa sản phẩm nghiên cứu và thực tiễn.Tăng kinh phí đào tạo,nhất là đào tạo mới và đào tạo bổ sung đội ngũ lao động chất lượng cao.Đặc biêt chú trọng đội ngũ công nhân lành nghề ,giỏi việc,làm chủ được những công nghệ mới.
Tiếp theo phảI nâng cao trình độ văn hoá cho nguồn nhân lực,phấn đấu phổ cập phổ thông cơ sở và phổ thông trung học đối với những đối tượng và những vùng có đIều kiện nhằm tạo đIều kiện thuận lợi cho việc tiêp thu các kiến thức trong đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động.Thực hiện chính sách phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở để tạo ra cơ cấu đào tạo hợp lý.
Đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động.Đặc biêt là đào tạo,bồi dưỡng nghề cho người lao động để tăng tỷ lệ được đào tạo lên 30% năm 2005.Cần được tiến hành thông qua biện pháp xã hội hoá đào tạo,đa dạng hoá hình thức đào tạo,bồi dưỡng với nhiều thành phần kinh tế tham gia.Trang bị các kiến thức cần thiết khác để cung câp nhân lực cho các khu công nghiêp mới ,các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI cũng như ngay tai địa phương.
Nông thôn cần mở rộng hình thức đào tạo nghề gắn chặt với chuyển dao công nghệ mới,chuyển dao các quy trình sản xuất,quy trình canh tác...để làm cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp.Đào tạo chủ nhiệm hợp tác xã,huy động lực lượng tri thức trẻ về nông thôn ,vùng sâu vùng xa để tăng thêm chất lượng nguồn nhân lực làm nòng cốt cho việc thay đổi cách làm ăn tạo thế và lực mới cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tiếp tục đổi mới,đIều chỉnh hệ thống chính sách và pháp luật về lao động và thị trường lao động theo hướng tiếp cận gần với các thông lệ và tiêu chuẩn quốc tế tạo sự bình đẳng trong pháp luật đối với mọi người lao động.
2.2.2.Lưu thông hàng hoá,tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt Nam.
Một trong những yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam là cơ câu lạI và tăng cường năng lực cạnh tranh của khu vưc doanh nghiệp,trong đó có vai trò quan trọng của khu vực nhà nước vì khu vưc này nắm giữ phần lớn tàI sản quốc gia,nguồn lao động kỹ thuật,tàI nguyên và giữ vai trò chủ đạo trong các thành phần kinh tế.Khu cực doanh nghiệp cần xây dựng được chương trình cắt giảm chi phí sản xuất trong từng công đoạn sản xuất với từng sản phẩm.Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích nghiên cứu áp dụng đổi mới công nghệ,đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất.Tạo môI trường kinh doanh lành mạnh,xây dựng khuôn khổ chính sách tạo đIều kiện cho doanh nghiệp tiến hành cơ cấu lạI sản xuất có hiệu quả,tăng khả năng cạnh tranh.Hướng dẫn thực hiện pháp lệnh giá nhằm thực hiện kiểm soát chi phí,kiểm soát độc quyền.Hạn chế độc quỳên của các doanh nghiệp ,nhà nước chỉ thực hiện trợ giá những mặt hàng thiết yếu quan trọng và một số mặt hàng nông sản xuất khẩu.
Thực hiện chính sách hỗ trợ có đIều kiện trong một khoảng thời gian nhất định để dần dần tăng năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm,mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.Bằng cách mở rộng quan hệ với các quốc gia,các nứơc,hỗ trợ xúc tiến thương mạI ở các thị trường giàu tiềm năng.Tăng cưòng đàu tư vào hoạt động nghiên cứu thị trường,hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài.
Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất,đạc biêt là hàng xuất khẩu,các vùng khó khăn.Chính sách phát triển các vùng nguyên liệu để giảm chi phí sản xuất.
GiảI pháp phát triển nguồn nhân lực phảI  được đặc biệt coi trọng.Trong thời gian tới cần đầu tư cho đào tạo và đào tạo lạI, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên 30% số lao động hiện có,trong đó chú trọng đào tạo nghề công nghệ cao.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Sự ra đời và hoạt động của quy luật này gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá. ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Cơ chế điều tiét sản xuất và lưu thông hàng hoá chính là sự hoạt động của quy luật giá trị sự hoạt động của quy luật giá trị được biểu hiện thong qua cơ chế giá cả. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường ta sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trường ta sẽ lên xuống xung quanh giá trị hàng hoá và trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Cơ chế tác động của quy luật giá trị phát sinh khi tác dụng lên thị
trường thông qua cạnh tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tìen. Điều này cắt nghĩa tại sao khi trình bày quy luật kinh tế chi phối hoạt động của sản xuất, lưu thông hàng hoá và tác động của các quy luật kinh tế đối với sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, ta chỉ trình bày quy luật giá trị, một quy luật bao quát chung được cả bản chất, các nhân tố cấu thành và cơ chế tác động của nó đối với kinh tế thị trường ở Việt Nam.



1 nhận xét:

Trung Hoàng Lê nói...

Rất cảm ơn bạn
Mình đang rất mơ hồ về vấn đề này mà có bạn đăng bài mình đã tham khảo được. chân thành cảm ơn bạn rất nhiều <3 <3 <3

Đăng nhận xét